Bệnh nhân sau khi thực hiện mổ u nang dây thanh quản cần tránh ăn uống đồ quá nóng từ 24 - 48 giờ để giảm nguy cơ chảy máu. Nếu cảm thấy buồn nôn và ói do ảnh hưởng của việc gây mê toàn thân, hãy ăn các loại thức ăn dạng lỏng và có vị nhạt như cháo trắng… Hạn chế ăn thức ăn có nhiều dầu mỡ, thức ăn có nhiều gia vị hoặc chiên rán vì dễ gây buồn nôn.
U nang thanh quản (u nang dây thanh quản hay u nang nếp gấp thanh quản) là một tổn thương lành tính tại thanh quản, không phải ung thư. Tình trạng này mô tả các khối u nhầy màu trắng, bên trong có mủ và được bao bọc bởi lớp màng mỏng.
Thẻ ATM nội địa qua cổng thanh toán OnePay. Hãy đảm bảo bạn đang sử dụng thẻ ATM do ngân hàng trong nước phát hành và đã được kích hoạt chức năng thanh toán trực tuyến. Chuyển khoản từ 6 ngân hàng lớn nhất Việt Nam: Vietinbank, Vietcombank, ACB, Sacombank, Techcombank, BIDV
In3mC. OCB là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam hoàn thành tất cả yêu cầu tiên tiến của Basel II trong chuẩn mực quản trị rủi ro quốc tế. Ngân hàng TMCP Phương Đông OCB thông báo hoàn thành triển khai và áp dụng nền tảng tính vốn điện toán đám mây theo Basel II nâng cao phương pháp tiếp cận nội bộ - IRB ngày 12/4. Với sự tư vấn của đối tác Moody’s Analytics, Deloittle và Raffles Việt Nam, Ngân hàng TMCP Phương Đông OCB đã hoàn thành xây dựng nền tảng toàn diện về quản lý vốn và tài sản có rủi ro theo đó, ngân hàng đảm bảo 4 yêu cầu chính các kho dữ liệu số Data warehouse tập trung theo tiêu chuẩn quốc tế; xây dựng và kiểm định đầy đủ các mô hình đo lường rủi ro tín dụng; phương pháp luận tính toán tài sản có rủi ro cho rủi ro tín dụng và tỷ lệ an toàn vốn CAR theo Basel II nâng cao; và ứng dụng nền tảng số Moody’s vào tính toán và quản lý tài sản có rủi ro theo Basel II nâng cao. Ông Lê Thanh Quý Ngọc - Giám đốc khối Quản lý Rủi ro OCB nhận giấy chứng nhận hoàn thành triển khai và áp dụng nền tảng quản lý vốn theo Basel II nâng cao từ Moody’s Analytic. Ảnh OCB Dự án giúp OCB hoàn thiện cơ sở hạ tầng dữ liệu ngân hàng, áp dụng các mô hình dữ liệu theo tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, có tính ứng dụng cao cho hoạt động kinh doanh và quản lý rủi ro. Từ đó, nhà băng này rút ngắn thời gian triển khai xây dựng và kiểm định các mô hình rủi ro từ ba tháng xuống chưa đầy một hàng cũng xây dựng và kiểm nghiệm các mô hình cho phân khúc bán lẻ và doanh nghiệp theo yêu cầu, gồm đo lường khả năng khách hàng vỡ nợ PD, đo lường tỷ lệ tổn thất khi vỡ nợ LGD và tổng dư nợ tại thời điểm vỡ nợ EAD theo từng phân khúc, sản trên kết quả mô hình và được sự tham vấn của các đối tác về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng, OCB đã hoàn thiện và áp dụng phương pháp quản lý vốn theo Basel II nâng thể, ngân hàng triển khai phương pháp xếp hạng nội bộ nâng cao AIRB để tính vốn với danh mục khoản phải đòi bán lẻ và phương pháp xếp hạng nội bộ cơ bản FIRB với danh mục khoản phải đòi doanh nghiệp theo chuẩn Basel diện nhà băng này cho biết, so với phương pháp quản lý hệ số an toàn vốn Basel II tiêu chuẩn SA đang được áp dụng tại Việt Nam, đây là một bước tiến lớn của OCB, thể hiện mức độ phát triển cao về dữ liệu và phương pháp đo lường rủi vì áp dụng chung một mức độ đo lường rủi ro cho một nhóm khoản vay và khách hàng có tính chất tương đồng theo Basel II tiêu chuẩn, kết quả đo lường rủi ro theo phương pháp Basel II nâng cao cho phép ngân hàng đo lường và phân loại rủi ro chi tiết đến từng hợp đồng vay, khách hàng vay. Đây là cơ sở để ngân hàng triển khai các phương thức quản lý danh mục chủ động và áp dụng lãi suất cho vay linh hoạt theo mức độ rủi ro cho từng khoản vay. Đại diện Khối Quản lý Rủi ro OCB thực hiện demo nền tảng quản lý vốn theo Basel II Nâng cao cho rủi ro tín dụng. Ảnh OCB Bên cạnh đó, OCB cũng triển khai công nghệ điện toán đám mây vào quy trình quản lý vốn theo Basel II nâng cao dưới sự tư vấn và hỗ trợ của Moody’s Analytic."Việc ứng dụng hệ thống hiện đại, hoạt động tính toán và quản lý vốn của OCB được rút ngắn, giúp chuyên gia ngân hàng dành nhiều thời gian hơn cho việc tư vấn, phân tích và triển khai các kiến nghị, xây dựng chiến lược nhằm đảm bảo yêu cầu vốn và các chỉ số an toàn, cũng như nâng cao chất lượng danh mục của ngân hàng", đại diện OCB chia đó, vào năm 2018, OCB đã hoàn thành các hạng mục quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế Basel II quy định tại Thông tư 41 của Ngân hàng Nhà nước. Năm 2022, nhà băng triển khai thành công chuẩn mực Basel III trong quản lý rủi ro thanh khoản và Basel II theo phương pháp mô hình nội bộ IMA cho quản lý rủi ro thị trường cùng với việc áp dụng chuẩn mực "Đánh giá nội bộ về an toàn thanh khoản theo quy định của Ngân hàng trung ương Châu Âu ILAAP". Lãnh đạo OCB cùng các đối tác chụp hình tại sự kiện. Ảnh OCB Ông Lê Thanh Quý Ngọc, Giám đốc Khối Quản lý rủi ro OCB cho biết, việc hoàn thành và áp dụng nền tảng quản lý vốn theo các yêu cầu của Basel II nâng cao không những giúp ngân hàng nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng mà còn đảm bảo việc đo lường rủi ro và tỷ lệ an toàn vốn chính xác, từ đó hỗ trợ hiệu quả các quyết định kinh động này cũng khẳng định mục tiêu dài hạn của OCB trong việc củng cố nền tảng quản trị rủi ro vững chắc, hướng đến sự minh bạch, nâng cao vị thế cạnh tranh, cũng như tăng cường sức mạnh và khả năng chống chịu trước các biến động kinh tế vĩ mô có thể xảy Nhiên
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ CKII Nguyễn Văn Thái - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bề mặt của dây thanh âm có các nếp gấp phức tạp. Những chấn thương tại chỗ do lạm dụng giọng nói, giọng hát quá nhiều có thể dẫn đến sự hình thành của các u nang dây thanh quản. Vì đây là một bệnh lý tương đối hiếm gặp trong cộng đồng, vấn đề u nang dây thanh có nguy hiểm không cần được phổ biến để chủ động phòng tránh. 1. U nang dây thanh quản là gì? U nang dây thanh quản còn được gọi là u nang nếp gấp thanh quản, là một tổn thương tại chỗ lành tính, không phải là ung thư. Tình trạng này thường phát triển khi người bệnh lạm dụng quá nhiều giọng nói của mình. Tỷ lệ mắc bệnh u nang dây thanh là không rõ nhưng thường ít gặp. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh cao sẽ hơn nhiều ở những người sử dụng giọng nói như một phần trong nghề cạnh u nang, tại vị trí dây thanh âm còn có polyp dây thanh, vốn là sự phát triển quá mức của mô phát sinh từ màng nhầy và các u nhú dây thanh, một khối mô không xác định nhưng thường không phải là ung thư, cũng có thể hình thành trên dây thanh âm. Trong khi các nốt và polyp khó phân biệt, u nang dây thanh âm lại dễ xác định hơn so với hai loại tại có ba loại u nang dây thanh âm thường được tìm thấy. Có cùng bản chất là các nang lưu giữ chất tiết trong suốt bắt nguồn từ các tế bào niêm mạc trên đường hô hấp, các loại u nang dây thanh được phân loại theo bản chất tế bào, bao gồm u nang biểu mô, u nang vảy và u nang tuyến. Trong đó, u nang biểu mô điển hình nhất là do lạm dụng dây thanh âm hoặc khi ho quá mức trong khi u nang tuyến có liên quan đến tuổi già và việc vệ sinh giọng nói kém. 2. Triệu chứng của u nang dây thanh như thế nào? U nang dây thanh âm thường gây ra một loạt các triệu chứng đa dạng tùy mỗi cá nhân. Theo đó, một số người bị u nang dây thanh âm có thể gặp các triệu chứng sauKhàn tiếngMất giọng đột ngộtKhó hát ở cao độ nhất địnhĐau họngMệt mỏiTuy nhiên, một số ít bệnh nhân lại đi khám do khó thở, khó nói. Đây là biểu hiện bệnh đã vào giai đoạn tiến triển và u nang dây thanh đã có kích thước lớn, gây chèn ép các mô lân cận. Khàn tiếng, đau họng là một trong những triệu chứng của u nang dây thanh 3. Làm thế nào để điều trị u nang dây thanh âm? Việc chẩn đoán chính xác các tổn thương dây thanh âm là rất quan trọng vì liệu pháp điều trị có thể bao gồm từ điều trị bảo tồn với nội khoa, thay đổi lối sống và chế độ ăn uống cho đến các phương pháp điều trị xâm lấn hơn như phẫu thuật. Theo đó, việc chẩn đoán u nang dây thanh âm có thể được thực hiện bằng nội soi thanh quản, cho phép bác sĩ tai mũi họng kiểm tra trực tiếp hai dây thanh âm và xác định tác động của u nang đối với sự rung động của các dây thanh âm. Lúc này, trước khi quyết định điều trị trực tiếp, bác sĩ thường khuyến cáo người bệnh nên cho giọng nói được nghỉ ngơi và sau đó lặp lại nội soi thanh quản để đánh giá sự cải tiếp theo là điều trị nội khoa với các thuốc giảm đau và kháng viêm nếu liệu pháp giọng nói không giúp bệnh thuyên giảm hay chỉ thuyên giảm rất ít. Hầu hết các người bệnh u nang dây thanh đều nhận thấy triệu chứng khàn giọng cải thiện vượt bậc khi được chỉ định kháng viêm mạnh có bản chất steroid. Cuối cùng là can thiệp phẫu thuật dây thanh khi các bước điều trị trên đều không cho hiệu quả hay tổn thương ban đầu đã có mức độ nặng ngay từ lúc xuất hiện. Bác sĩ tai mũi họng cần sử dụng các dụng cụ vi phẫu và quá trình can thiệp sẽ được diễn ra dưới kính hiển vi. Mục tiêu của phẫu thuật là bóc tách lấy nang ra khỏi mô dây thanh âm nhưng cẩn trọng với mức độ xâm lấn tối thiểu. Mọi thao tác cần được kiểm soát tốt để hạn chế tổn thương thêm trên niêm mạc dây thanh âm, tránh nguy cơ lành sẹo xơ hóa và co kéo về cạnh đó, việc điều trị u nang dây thanh cũng tránh bỏ sót các nguyên nhân tiềm ẩn khác cũng có thể gây ảnh hưởng đến giọng nói, chẳng hạn như trào ngược dạ dày thực quản, dị ứng và viêm xoang. Ngoài ra, người bệnh không chỉ được khuyến khích hạn chế nói, hát mà còn tránh tiếp xúc với khói thuốc lá trực tiếp lẫn gián tiếp, giảm căng thẳng và có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, cân bằng dinh dưỡng. Điều trị u nang dây thanh âm Mức độ ảnh hưởng hay nguy hiểm của u nang dây thanh là phụ thuộc vào nguyên nhân và khả năng đáp ứng với điều trị của người bệnh được khuyến cáo điều trị ban đầu bằng giọng nói, việc theo dõi trong khoảng ba tháng sau đó cho thấy tình trạng khả quan thì có thể đánh giá tiên lượng tốt cho u nang dây lại, nếu người bệnh không đáp ứng với liệu pháp giọng nói và cả với điều trị nội khoa, chỉ định can thiệp phẫu thuật có thể đem đến một cơ hội mới. Tuy nhiên, tính hiệu quả của điều trị ngoại khoa còn phụ thuộc rất lớn vào kích thước u nang, mức độ tổn thương xâm lấn hay chèn ép trước đó. Đồng thời, tay nghề của phẫu thuật viên cũng quan trọng, càng ít biểu mô bị tổn thương trong khi bóc tách u nang, khả năng hồi phục chức năng rung sinh lý của hai dây thanh âm càng cao. Tương tự như vậy, nếu bề mặt bị tác động làm lành mô sẹo, dây dính, khả năng hồi phục giọng nói trở về âm sắc như ban đầu là khó vậy, trong bất kỳ tình huống nào, liệu pháp với giọng nói cũng luôn là phương pháp điều trị thiết yếu, có thể bắt đầu khoảng một tháng sau phẫu thuật và đánh giá lại tại phòng khám sau đó khoảng 3 tháng, 6 tháng và 12 ra, bản thân thủ thuật nội soi thanh quản cũng có nguy cơ gây ra các tổn thương không mong muốn trên niêm mạc nếp gấp thanh âm. Hơn nữa, những sang chấn khi nội soi thanh quản cũng có thể gây ảnh hưởng dây thần kinh, gây tê lưỡi, thay đổi vị giác và chấn thương răng...Tóm lại, bản thân u nang dây thanh là một tổn thương lành tính nhưng nếu trì hoãn can thiệp sẽ gây ảnh hưởng đến giọng nói và cả mất giọng. Đồng thời, khi chỉ định thủ thuật, sự thận trọng trong thao tác là điều cần lưu ý nhất, nhằm hạn chế gây sang chấn, bảo vệ khả năng ngôn ngữ về lâu viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại đặc biệt hệ thống nội soi thanh khí phế quản cũng như kính hiển vi điện tử thế hệ mới, cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trong khám điều trị bệnh, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị tại Bệnh viện. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM U nang dây thanh Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị U nang dây thanh Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị U nang dây thanh có nguy hiểm không ?
Ngày cập nhật 28/12/2020 Tác giả lượt xemMổ u nang thanh quản là chỉ định cần thiết giúp loại bỏ những u nang có kích thước lớn gây ảnh hưởng sức khỏe bệnh nhân. Vậy mổ u nang thanh quản có phải kiêng ăn không?1. U nang thanh quản là gì?Khi bị u nang thanh quản chính là tình trạng dịch tiết chất nhầy hoặc mủ nằm ở dây thanh không được thoát ra ngoài hình thành nên một lớp màng có màu trắng đục bọc chúng tạo thành khối u nang thanh quản cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời hiệu quả càng sớm càng tốtNguyên nhân xuất hiện u nang thanh quản chính là do dây thanh bị kích ứng quá mức gây nên tình trạng xuất tiết dịch nhầy gây viêm sưng phù nề tái đi tái lại nhiều lần dẫn đến sự tắc nghẽn quá mức hình thành u nang. Chủ yếu là do một số bệnh về đường hô hấp gây ra như bệnh viêm họng, bệnh viêm phế quản, bệnh viêm amidan, ho….2. U nang thanh quản sau mổ cắt có tái phát không?Với trường hợp kích thước u nang nhỏ chưa thể tiến hành bóc tách thì bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng thuốc kháng sinh, chống viêm để uống giúp cải thiện triệu chứng. Người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ về liều lượng và thời gian uống thuốc để có được hiệu quả tốt nhất không tự điều chỉnh trường hợp u nang có kích thước lớn gây ảnh hưởng đến giọng nói của người bệnh, hay điều trị nội khoa không có tác dụng, người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện phẫu thuật cắt bỏ u nang dây thanh quản. Tuy nhiên, dù điều trị nội khoa hay ngoại khoa thì u nang dây thanh vẫn có khả năng tái phát nếu người bệnh không có biện pháp phòng ngừa hiệu quả3. Mổ u dây thanh quản có phải kiêng ăn không?Bác sĩ phẫu thuật thường khuyên người bệnh tránh ăn uống đồ quá nóng từ 24 – 48 giờ sau khi mổ để giảm nguy cơ chảy máu. Nếu cảm thấy buồn nôn và ói mửa do ảnh hưởng của gây mê toàn thân, hãy chọn các loại thức ăn dạng lỏng và có vị nhạt như cháo trắng… Dầu mỡ, thức ăn có nhiều gia vị hoặc chiên rán dễ gây buồn nôn. Ngoài ra các thực phẩm có vị cay và tính axit gây kích thích cổ họng cũng nên hạn phần nói chuyện, người bệnh sau mổ cắt u nang thanh quản cần hạn chế nói chuyện trong thời gian đầu phẫu thuật để thanh quản có thời gian phục hợp phải thường xuyên nói nhiều, người bệnh nên sử dụng các thiết bị trợ âm nhằm khuếch đại tiếng. Ngoài ra, luyện âm là phương pháp quan trọng sau phẫu thuật giúp dây thanh mềm mại, uyển chuyển trở lại và cải thiện chất lượng giọng vậy bài viết đã giải đáp thắc mắc của nhiều bệnh nhân “Mổ u nang thanh quản có phải kiêng ăn không?“. Dù không hải thực hiện kiêng khem quá nghiêm ngặt tuy nhiên bệnh nhân vẫn nên chú ý thực hiện đúng chỉ định của bác sĩ để quá trình phục hồi nhanh chóng hơn.
Thanh quản là cơ quan trong cổ của động vật bốn chân, để phát âm và để thở. Thanh quản là một đoạn của hệ hô hấp nằm ngay bên dưới nơi đường hầu họng tách ra thành khí quản và thực quản, nối yết hầu với khí quản nằm ở phần trước của cổ. Về mặt giải phẫu nằm ở đốt sống C2-C6 ở người lớn và bắt đầu ở vị trí C2-C3 ở trẻ em. Thanh quản di động ngay dưới da vùng cổ trước khi có động tác nuốt, hoặc khi cúi xuống, ngẩng lên. Nó phát triển cùng với bộ máy sinh dục, khi trưởng thành giọng nói cũng thay đổi gây nên hiện tượng vỡ giọng. Thanh quản giống hình tháp, có 3 mặt, dài khoảng 44mm ở nam, 36mm ở nữ. Đường kính ngang 41-43mm, đường kính trước sau 26-36mm. Thanh quản bao gồm phần lớn các sụn được gắn với nhau và với các cấu trúc xung quanh bởi các cơ hoặc bởi các thành phần mô sợi và đàn hồi. Cấu tạo của thanh quản từ các sụn và được nối lại với nhau bằng các khớp, dây chằng, các cơ và các màng. Sụn thanh quản Được cấu tạo bởi 2 loại sụn là Sụn đơn Sụn giáp có một sụn gồm hai mảnh, nối tiếp nhau ở phía trước tạo thành góc sụn giáp, ở nam giới góc này nhọn nên, ở nữ là góc tù. Sụn nhẫn Hình vòng giống như nhẫn mặt vuông, nằm dưới sụn giáo. Gồm hai phần phần trước là cung giáp nhẫn tiếp với sụn giáp, phần sau là mặt nhẫn, phẳng và tiếp với sụn phễu. Ở dưới sụn nhẫn tiếp với vòng sụn khí quản đầu tiên. Sụn nắp thanh môn hình chiếc lá, nằm ở phía sau lưỡi xương móng và phía trước thanh môn. Sụn liên phễu nối hai sụn phễu với nhau. Sụn kép hay sụn đôi Sụn sừng nằm phía trên đỉnh sụn phễu. Sụn chêm nằm trên dây chằng phễu nắp thanh hầu. Sụn thóc nằm ở bờ sau ngoài vùng giáp móng. Sụn vừng nằm ở đầu dưới dây thanh âm và bờ ngoài sụn phễu. Sụn phễu Ở phía sau tiếp khớp với bờ trên của mặt nhẫn. Sụn phễu hình tháp tam giác, giống cái phễu, có 3 mặt trước, sau, trong. Đỉnh ở phía trên, đáy ngồi trên sụn nhẫn có hai mỏm là mỏm thanh âm ở trước trong, có dây thanh âm bám dưới. Mỏm cơ ở sau ngoài có nhiều sơ bám vào. Các sụn được nối vào các cơ lân cận hoặc nối với nhau bởi các dây chằng và các khớp thanh quản Các màng thanh quản Màng giáp móng căng từ sụn giáp đến xương móng Màng nhẫn giáp dày và chắc có cơ nhẫn giáp che phủ Màng tứ giác căng từ nếp tiền đình đến nếp phễu nắp Màng nhẫn thanh âm còn gọi là nón đàn hồi căng từ nếp thanh âm đến bờ trên sụn nhẫn. Màng nhẫn khí quản là nơi mở khí quản Các dây chằng Dây chằng giáp móng bắt đầu từ sụn giáp đến xương móng Dây chằng nhẫn giáp nối từ sụn phễu đến sụn giáp Dây chằng phễu nắp thanh hầu từ sụn phễu đến sụn nắp thanh hầu Dây chằng nhẫn hầu đi từ mảnh sụn nhân ra sau tới đường giữa, tận hết trong niêm mạc của hầu Dây chằng nhẫn phễu là dây chằng của khớp nhẫn phễu, đi từ mặt sau ra gần bờ trên mảnh sụn nhẫn tới bờ sau của đáy sụn phễu. Dây chằng thanh âm trên là tổ chức xơ sợi đi từ góc sụn giáp đến sụn châm Dây chằng âm dưới là tổ chức cơ sợi đi từ mỏm thanh am của sụn phễu đến góc sụn giáp. Dây chằng âm dưới là dây phát âm chính của thanh quản, rộng hơn dây thanh âm trên nên khi soi thanh quản thấy rơ hai dây thanh âm dưới. Các dây chằng của nắp thanh môn dây chằng móng nắp thanh môn, dây chằng lưỡi nắp thanh môn, dây chằng giáp nắp thanh môn. Các khớp Khớp nhẫn giáp giữa sừng giáp dưới với sụn nhẫn Khớp nhẫn phễu là khớp tục có hai động tác Các cơ thanh quản Các cơ thanh quản có tóc dụng đến các sụn thanh quản, làm di chuyển và thay đổi kích thước của thanh môn và độ thanh âm để hô hấp và phát âm. Được chia thành 3 nhóm chính Nhóm cơ làm hẹp thanh môn có tác dụng làm hẹp hai dây thanh âm dưới Cơ nhẫn phễu bên hay dây thanh âm là mỏm phát âm xoay vào trong. Cơ giáp phễu từ mặt trong của mảnh sụn giáp rồi đi ra sau lên trên bám vào mỏm cơ của sụn phễu. Cơ phễu chéo và ngang Khi hai phễu lại gần nhau làm cho hai dây thanh dưới khép lại. Cơ phễu nắp thanh hầu khi bị co lại làm hẹp lỗ vào của thanh quản dẫn đến làm đóng nắp thanh quản khi nuốt. Nhóm cơ làm rộng nắp thanh môn Cơ nhẫn phễu sau Khi hai dây thanh âm dưới mở ra dẫn đến khe thanh môn rộng ra. Cơ giáp nắp thanh hầu Khi co hạ sụn nắp thanh quản dẫn tới rộng phần tiền đình thanh thất Nhóm cơ làm căng và chùng dây thanh âm Cơ nhẫn giáp là cơ ngắn nhưng khỏe nhất. Có tác dụng làm cho hai dây thanh âm căng ra. Cơ thanh âm có tác dụng làm hẹp thanh môn, một phần lại làm chùng dây thanh âm. Chức năng hô hấp Hô hấp là một chức năng quan trọng trong việc duy trì sự sống. Đây là chức năng mở thanh môn do cơ nhẫn - phễu sau đảm nhận trách nhiệm. Khi thanh môn không mở rộng được hoặc bị tắc do bất kỳ lý do gì sẽ dẫn đến tình trạng khó thở và gây nguy hiểm đến tính mạng, cần phải xử lý kịp thời bằng việc làm khai thông đường thở, thậm chí phải phẫu thuật mở khí quản. Bảo vệ đường hô hấp dưới Vai trò quan trọng của thanh quản là chức năng bảo vệ của nó, phòng ngừa dị vật xâm nhập vào phổi bằng cách ho và các hành động phản xạ khác nhằm đẩy dị vật ra ngoài đường hô hấp. Khi thanh quan mở rộng rồi đóng cùng với việc nâng áp lực bên trong của lồng ngực sau đó mở ra tức thì làm cho luồng không khí đẩy mạnh trở lại, từ đo sẽ tống dị vật ra ngoài. Ho và hắt hơi Là một phản xạ hô hấp do luồng khí bị đẩy mạnh ra một cách nhanh, mạnh và đột ngột do khe thanh môn đóng lại rồi mở ra bất ngờ. Nấc là do cơ hoành bất thần trong thì hít vào, khe thanh môn đóng lại một phần hoặc toàn phần. Cười tạo nên do sự thở ra ngắt quãng kèm theo với sự phát âm. Tạo âm thanh Là chức năng quan trọng có ý nghĩa cả về mặt xã hội, góp phần tạo nên giọng nói, ngôn ngữ để con người nói chuyện, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm... Âm thanh được tạo ra trong thanh quản và đó là nơi điều chỉnh cao độ và âm lượng. Do luồng khí được đẩy từ phổi ra ngoài nhờ sự co của cơ hoành, các cơ rộng bụng và cơ gian sườn. Luồng khí làm rung chuyển dây thanh âm từ đó phát ra âm thanh. Thao tác của thanh quản được sử dụng để tạo ra âm thanh nguồn với tần số cơ bản hoặc cao độ cụ thể. Âm thanh nguồn này bị thay đổi khi nó đi qua đường hô hấp, được cấu hình khác nhau dựa trên vị trí của lưỡi, môi, miệng và hầu họng.
Ung thư thanh quản là gì? Ung thư thanh quản là ung thư biểu mô thanh quản, chủ yếu thuộc loại ung thư tế bào vảy, xảy ra khi biểu mô tăng trưởng một cách mất kiểm soát và hình thành khối u. Ung thư thanh quản được chia làm 5 giai đoạn. Cũng như các loại ung thư khác, dấu hiệu ung thư thanh quản thường có biểu hiện không rõ ràng làm người bệnh dễ bỏ qua. Ung thư thanh quản có thể xâm lấn đến các mô xung quanh và di căn xa theo đường bạch huyết và đường máu, hay gặp nhất là di căn xa đến phổi. Nguyên nhân ung thư thanh quản hiện chưa được nghiên cứu rõ nhưng nhiều yếu tố nguy cơ của bệnh đã được xác định. Phẫu thuật, hóa trị, xạ trị ung thư thanh quản là các phương pháp điều trị đang được sử dụng. Đây là bệnh phổ biến chiếm khoảng 20% trong các bệnh ung thư nói chung ở Việt Nam và xếp hàng thứ hai ở các bệnh ung thư vùng đầu cổ, đứng sau ung thư vòm họng. Nghiên cứu tại mỹ cho thấy tỷ lệ sống sót sau 5 năm của ung thư thanh quản là 60%. Nguyên nhân ung thư thanh quản hiện nay vẫn chưa được hiểu chính xác. Bất kỳ tác nhân nào làm thay đổi sự tăng trưởng của tế bào biểu mô thanh quản đều có thể dẫn tới ung thư thanh quản. Sự thay đổi trong DNA của tế bào là khởi đầu của một bệnh lý ác tính. Một sự biến đổi của DNA sẽ thay đổi quá trình tăng trưởng tế bào, hầu hết các trường hợp tế bào sẽ sinh sôi mất kiểm soát thay vì chết theo chương trình. Mặc dù không chắc chắn lý do làm thay đổi DNA của tế bào biểu mô thanh quản nhưng nhiều yếu tố đã được chứng minh làm tăng nguy cơ mắc ung thư thanh quản như thuốc lá, rượu, làm việc trong nhà máy hóa chất, mỏ có niken, amiang, đã bị tia xạ vùng trước cổ, nhiễm khuẩn vùng răng miệng, tai mũi họng dai dẳng, thiếu dinh dưỡng, thiếu vitamin, viêm thanh quản mạn tính, tình trạng sừng hóa, bạch sản, u nhú của dây thanh âm. Dấu hiệu ung thư thanh quản cần được nhận biết vì ung thư thanh quản có tỷ lệ chữa khỏi lên đến 80% nếu được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm và đa phần các trường hợp phát hiện bệnh muộn thường là do chủ quan. Triệu chứng của ung thư thanh quản phụ thuộc vào kích thước và vị trí khối u, bao gồm Khàn tiếng Khàn tiếng xuất hiện ở những người trên 40 tuổi và kéo dài lâu hơn 3 tuần là triệu chứng gợi ý bệnh lý ác tính. Khi đó bệnh nhân cần đến khám ngay tạo các bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng. Ho Ho dai dẳng là một trong các dấu hiệu ung thư thanh quản mà người bệnh cần lưu tâm. Ho mang tính chất kích thích, đôi khi ho từng cơn co thắt. Khi bệnh nặng hơn, nuốt khó, sặc thức ăn vào đường hô hấp có thể là nguyên nhân gây ho mà bệnh nhân phải đối mặt. Khó thở Biểu hiện khó thở có thể xuất hiện sớm hoặc cùng lúc với khàn tiếng, lúc đầu khó thở khi gắng sức về sau xuất hiện thường xuyên hơn. Kích thước khối u càng lớn thì càng chèn ép nhiều vào đường thở, làm triệu chứng nặng hơn. Khó nuốt Thường xuất hiện sau chứng khàn tiếng và khó thở, lúc này khối u đã lan ra vùng hầu họng kèm theo dấu hiệu đau tai. Bệnh nhân ở giai đoạn này không ăn cơm được, chỉ ăn cháo hoặc uống sữa, thậm chí phải đặt ống sonde dạ dày để bơm thức ăn. Có thể thấy đau khi nuốt kèm theo. Sút cân Sút cân không rõ nguyên nhân là biểu hiện toàn thân gợi ý bệnh lý ác tính, nếu kèm theo những bất thường nói trên là bằng chứng rõ ràng của bệnh ung thư thanh quản . Các triệu chứng kể trên nhìn chung là không đặc hiệu vì còn xuất hiện trong nhiều bệnh cảnh khác. Vì vậy khi có bất kỳ dấu hiệu ung thư thanh quản nào kể trên người bệnh nên tìm kiếm lời khuyên của các chuyên gia y tế. Mặc dù nguyên nhân ung thư thanh quản vẫn chưa được biết chính xác nhưng những người có các yếu tố sau đây được xếp vào nhóm đối tượng nguy cơ, có khả năng mắc ung thư thanh quản cao Giới nam giới mắc ung thư thanh quản với tỷ lệ cao gấp 4 lần nữ giới. Tuổi tuổi càng lớn nguy cơ mắc bệnh càng cao, đặc biệt ở nhóm những người trên 55 tuổi. Dân tộc người mỹ gốc phi mắc ung thư thanh quản cao hơn người da trắng. Nghề nghiệp làm việc trong môi trường thường xuyên tiếp xúc với niken, acid sunfuric và bụi amiang làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư thanh quản . Hút thuốc lá cũng như ung thư phổi, ung thư vòm họng, ung thư bàng quang, ung thư thực quản, những người hút thuốc lá cũng dễ mắc ung thư thanh quản hơn. Những người hút thuốc lá trên 25 điếu/ngày hoặc kéo dài trên 40 năm có nguy cơ mắc ung thư thanh quản cao gấp 40 lần so với nhóm người không hút thuốc. Rượu người uống rượu dễ bị ung thư thanh quản hơn, đặc biệt ở những cá nhân vừa hút thuốc lá vừa lạm dụng rượu. Nguy cơ tăng tỷ lệ với lượng rượu uống vào. Uống rượu tăng khả năng mắc ung thư thanh quản lên 3 lần. Tiền sử những người mắc ung thư vùng đầu mặt cổ tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư thanh quản . Bố mẹ, anh chị em hoặc con cái được chẩn đoán mắc ung thư vùng đầu mặt cổ cũng làm tăng nguy cơ lên đến 2 lần. Chế độ ăn ăn nhiều thịt đỏ, thịt chế biến sẵn và các thức ăn chiên rán cùng với sự thiếu hụt vitamin A làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Human papilloma virus HPV được cho là làm biến đổi các tế bào biểu bì và biểu mô cơ thể như biểu mô cổ tử cung, hậu môn, miệng và họng. HPV lây truyền qua đường tinh dục, bao gồm cả quan hệ bằng miệng. Các chuyên gia cho rằng hầu hết ung thư thanh quản có thể được phòng tránh bằng cách thiết lập một phong cách sống khỏe mạnh. Xây dựng các thói quen tốt như sau Không sử dụng thuốc lá và rượu, đặc biệt là không cùng lúc sử dụng cả hai chất. Giữ vệ sinh răng miệng không chỉ giúp bạn có một hàm răng khỏe mạnh mà còn giúp ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh ung thư vùng đầu cổ đơn giản mà hiệu quả. Hạn chế ăn các thực phẩm chiên rán, đồ ăn nhanh, đồ muối rau, củ, quả muối. Tích cực ăn các thực phẩm tươi, chế độ ăn nhiều rau xanh, đặc biệt là cà chua, hoa quả họ cam quýt, dầu olive, dầu cá, thực phẩm giàu vitamin là cách để ngăn ngừa nhiều loại ung thư, trong đó bao gồm cả ung thư thanh quản. Khám sức khỏe định kỳ Việc thường xuyên kiểm tra sức khỏe là rất quan trọng, nhất là với những người trong độ tuổi 40 – 50, giúp phát hiện những tổn thương tiền ung thư, tối ưu hóa hiệu quả điều trị sau này. Khuyến cáo những người trên 45 tuổi khàn tiếng kéo dài hoặc xuất hiện khối u trên cổ không giải thích được cần đến khám tại các chuyên gia trong vòng 2 tuần. Chẩn đoán ung thư thanh quản bao gồm chẩn đoán xác định bệnh và chẩn đoán giai đoạn bệnh để xây dựng một phác đồ điều trị hiệu quả cho từng bệnh nhân cụ thể. Chẩn đoán xác định bệnh ung thư thanh quản Việc chẩn đoán dựa vào khai thác tiền sử bệnh, thăm khám lâm sàng và chỉ định các xét nghiệm. Một số phương pháp giúp chẩn đoán ung thư thanh quản như Soi thanh quản là phương pháp giúp quan sát được thanh quản của bệnh nhân một cách rõ ràng. Có 2 cách là soi thanh quản gián tiếp và soi thanh quản trực tiếp. Soi thanh quản gián tiếp bác sĩ sử dụng một gương nhỏ dài để kiểm tra thanh quản của bạn, tìm kiếm những vùng bất thường và kiểm tra hai dây thanh âm có di động bình thường hay không. Có thể sẽ xịt gây tê tại họng để tránh phản xạ nôn oẹ. Soi thanh quản trực tiếp bác sĩ sẽ đặt qua mũi hoặc miệng của bệnh nhân một ống mỏng có đèn sáng được gọi là ống soi thanh quản. Bằng cách này bác sĩ có thể nhìn thấy các vùng mà họ không nhìn thấy được trên gương. Gây tê tại chỗ giúp làm giảm sự khó chịu và chống lại sự nôn oẹ. Có thể được sử dụng một thuốc an thần nhẹ giúp cho bệnh nhân đỡ căng thẳng. Đôi khi bác sĩ có thể sử dụng thuốc gây tê toàn thân. Chụp cắt lớp vi tính máy tia X sẽ được nối với máy tính sẽ chụp hàng loạt các hình ảnh chi tiết của vùng cổ. Bạn có thể phải tiêm một chất nhuộm màu đặc biệt giúp cho thanh quản của bạn sẽ hiện rõ lên trên hình ảnh. Nhờ biện pháp chụp cắt lớp vi tính các bác sĩ có thể nhìn rõ các khối u vùng thanh quản hoặc các vị trí khác ở cổ của bạn. Giải phẫu bệnh sinh thiết Nếu xuất hiện dấu hiệu bất thường, các bác sĩ có thể lấy đi một mảnh nhỏ tổ chức để làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Giải phẫu bệnh là cách duy nhất để khẳng định khối u là ác tính hay lành tính. Chẩn đoán giai đoạn ung thư thanh quản Để lập được một kế hoạch điều trị tốt nhất, bác sỹ cần phải đánh giá giai đoạn, sự lan rộng của khối u ra các tổ chức xung quanh và tình trạng di căn xa. Ung thư thanh quản được chia làm 5 giai đoạn như sau Ung thư thanh quản giai đoạn 0 Ở giai đoạn này thì các tế bào ung thư chỉ được tìm thấy khu trú tại thanh quản. Nếu phát hiện ở giai đoạn này bệnh có thể điều trị thành công và khỏi bệnh hoàn toàn. Ung thư thanh quản giai đoạn 1 Khối u đã hình thành và cũng chỉ mới ở thanh quản chưa xâm lấn sang các cơ quan khác. Khối u ở vùng của thượng thanh môn, hoặc thanh môn, hạ thanh môn và dây thanh âm thường vẫn đi động bình thường. Ung thư thanh quản giai đoạn 2 Khối u vẫn chỉ ở thanh quản nhưng đã có sự thay đổi ở các vị trí của khối u, lúc này dây thanh âm có thể không di động được nữa. Ung thư thanh quản giai đoạn 3 Lúc này khối u đã lan rộng ngoài thanh quản. Thượng thanh môn khối u ở thanh quản hoặc ở mô kế thanh quản, hai dây thanh di động không bình thường, khối u lúc này có thể lan vào hạch bạch huyết ở vùng cổ cùng bên với u và hạch lớn hơn 3cm. Thanh môn Khối u chỉ ở thanh quản và hai dây thanh không di động bình thường. Khối u có thể lan vào hạch ở cùng bên cổ với khối u xuất phát và hạch có kích thước nhỏ hơn 3cm. Hạ thanh môn Lúc này khối u chỉ thấy ở thanh quản, 2 dây thanh không di động bình thường, khối u có thể lan sang hạch bạch huyết ở cùng bên cổ với chỗ phát khối u và hạch có kích thước nhỏ hơn 3 cm. Ung thư thanh quản giai đoạn 4 Khối u đã bắt đầu xâm lấn sang các cơ quan khác, xuất hiện hạch lan rộng với kích thước to hơn. Điều trị ung thư thanh quản được quyết định sau khi đã xác định giai đoạn bệnh. Điều trị đặc hiệu phụ thuộc vào vị trí, kích thước và giai đoạn của khối u. Các phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị hoặc phối hợp nhiều phương pháp. Xạ trị ung thư thanh quản Xạ trị là biện pháp sử dụng tia X năng lượng cao để giết chết các tế bào ung thư. Tia X tấn công vào khối u và tổ chức xung quanh. Đây là biện pháp điều trị tại chỗ và chỉ ảnh hưởng tới các tế bào trong trường chiếu. Một đợt điều trị kéo dài 5 ngày một tuần trong 5 đến 8 tuần. Ung thư thanh quản có thể điều trị bằng xạ trị đơn thuần hay kết hợp phẫu thuật hoặc hóa chất. Xạ trị đơn thuần Điều trị cho các khối u nhỏ hoặc các bệnh nhân không có khả năng phẫu thuật. Xạ trị kết hợp phẫu thuật Xạ trị được sử dụng để thu nhỏ kích thước khối u trước phẫu thuật hoặc tiêu diệt tế bào ung thư còn sót hoặc tái phát sau phẫu thuật. Xạ trị kết hợp hoá chất Xạ trị có thể điều trị trước trong hoặc sau điều trị hoá chất. Sau tia xạ có nhiều bệnh nhân cần được nuôi dưỡng tạm thời bằng ống thông dạ dày. Phẫu thuật ung thư thanh quản Điều trị phẫu thuật là biện pháp ngoại khoa nhằm lấy bỏ khối u thanh quản. Cách thức phẫu thuật chủ yếu dựa vào kích thước và vị trí khối u, được phân thành nhiều loại Cắt toàn bộ thanh quản. Cắt một phần thanh quản Cắt thanh quản trên thanh môn Cắt dây thanh âm lấy bỏ một hoặc hai dây thanh âm Đôi khi phẫu thuật viên cũng nạo vét hạch, lấy bỏ cả những khối hạch vùng cổ khi có di căn đến đó. Trong cuộc mổ ung thư thanh quản , phẫu thuật viên có thể cần phải mở khí quản. Không khí sẽ lưu thông thông qua lỗ mở này. Lỗ mở khí quản đôi khi chỉ là tạm thời, cho tới khi bệnh nhân phục hồi sau phẫu thuật. Sau phẫu thuật một số bệnh nhân có thể cần một ống nuôi dưỡng tạm thời. Hóa trị ung thư thanh quản Hoá trị liệu ung thư là việc sử dụng các thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Các bác sỹ có thể sử dụng một hoặc nhiều loại thuốc kết hợp tùy vào phác đồ điều trị. Các thuốc được sử dụng trong ung thư thanh quản thường dùng theo đường tiêm tĩnh mạch. Có nhiều cách sử dụng hoá chất trong ung thư thanh quản Hóa trị trước phẫu thuật hoặc xạ trị với mục đích làm nhỏ các khối u kích thước lớn trước phẫu thuật hoặc xạ trị. Hóa trị sau phẫu thuật và xạ trị thuốc được dùng để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Hoá chất cũng được sử dụng trong trường hợp di căn xa. Hoá trị có thể được sử dụng cùng với xạ trị để thay thế phẫu thuật. Thanh quản không bị cắt bỏ và giọng nói vẫn được giữ nguyên. Chăm sóc sau điều trị ung thư thanh quản Sau khi giải quyết khối u thanh quản, việc điều trị hỗ trợ sau đó cũng đóng vai trò rất quan trọng. Khi thanh quản đã bị cắt bỏ 1 phần hay toàn bộ, các liệu pháp ngôn ngữ cần được áp dụng trên người bệnh. Cần tái khám mỗi một đến ba tháng trong hai năm đầu tiên, và mỗi sáu tháng trong 2 năm tiếp theo bởi các chuyên gia ung bướu và chuyên gia tai mũi họng. Cần có các biện pháp giúp bệnh nhân ung thư thanh quản hòa nhập với cộng đồng sau điều trị. Xem thêm Viêm thanh quản cấp tính Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị Vinmec nội soi thành công ung thư thực quản phức tạp Thanh quản nằm ở đâu và hoạt động thế nào? Gói tầm soát và phát hiện sớm ung thư vòm họng, hạ họng, thanh quản
u nang thanh quản