- Được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH (nghỉ hưu từ năm 2019 là 17 năm, 2020 là 18 năm, 2021 là 19 năm và từ 2022 trở đi là 20 năm); sau đó cứ mỗi năm được tính thêm 2%. - Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm đi 2%.
Tăng tuổi nghỉ hưu từ năm 2021 là một nội dung trong Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH). Bộ Lao động đề xuất tuổi nghỉ hưu tăng theo lộ trình mỗi năm 6
Nghỉ hưu sớm Điều kiện nghỉ hưu Thủ tục nghỉ hưu Nghỉ hưu Tôi năm nay 52 tuổi, là Quân nhân chuyên nghiệp phục vụ tại ngũ từ năm 1990 đang là giảng viên cơ hưu tại trường sỹ quan lục quân I. Cấp bậc quân hàm hiện nay của tôi là thiếu tá.
Cụ thể tại Điều 55 Luật này, nếu có đủ 20 năm đóng BHXH thì người lao động sẽ được nghỉ hưu trước tuổi nếu: Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi; Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi. Theo quy định này, nếu người lao động sinh vào tháng 5 vậy thì khi nghỉ hưu trước tuổi vào tháng 12-2017, người lao động được hưởng lương hưu ở mức cao hơn 2% so với việc nghỉ hưu ở tháng 11.
Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) đủ 5 năm liên tục, gián đoạn không quá 3 tháng theo quy định thì trên thẻ BHYT sẽ xác định thời gian đủ 5 năm liên tục. Theo khoản 1 Điều 3 Quyết định 1313/QĐ-BHXH người tham gia BHYT 5 năm liên tục là người có dòng chữ "Thời điểm đủ 5 năm liên tục: Từ ngày ././….."
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc và về hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu thì theo nguyên tắc mức hưởng lương hưu được tính như trên với mức tối đa 75%; sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Vì vậy những trường hợp bị trừ tỷ lệ lương hưu sẽ không được hưởng lương hưu với mức tối đa.
pOXEz1. Hồ sơ và thủ tục xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưu sớm mới nhất năm 2021. Hồ sơ, các giấy tờ pháp lý cần thiết, trình tự và thủ tục xin nghỉ hưu sớm, nghỉ hưu non theo quy định mới nhất năm nửa cuối năm 2017, đầu 2018, tập thể những người lao động nóng lên vấn đề “nghỉ hưu sớm”, họ tìm hiểu các quy định để đủ điều kiện cơ bản để nghỉ hưu. Tuy nhiên, luật cũng tạo điều kiện được hưởng lương hưu hàng tháng cho người lao động nghỉ hưu sớm trong trường hợp suy giảm khả năng lao động. Cụm từ “nghỉ hưu trước tuổi”, “nghỉ hưu sớm”, “nghỉ hưu non” đang chiếm nhiều lượt tìm kiếm hiện nay, theo đó thì những vấn đề liên quan đến hồ sơ, thủ tục để hưởng chế độ này cũng là vấn đề được quan tâm của nhiều người lao động và cũng cần được làm rõ như sau Tư vấn hồ sơ và thủ tục xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưu sớm trực tuyến miễn phí Mục lục bài viết 1 1. Về điều kiện nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2018 trở đi 2 2. Về hồ sơ xin hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi 3 3. Về thủ tục xin hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi 4 4. Điều kiện nghỉ hưu khi thuộc trường hợp tinh giản biên chế 5 5. Bảo lưu bảo hiểm để hưởng lương hưu khi chưa đủ tuổi nghỉ hưu 6 6. Các chế được hưởng khi nghỉ hưu vì lý do sức khỏe 1. Về điều kiện nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2018 trở đi Theo quy định tại Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện của người nghỉ hưu trước độ tuổi lao động được quy định như sau “1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây a Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; b Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.” Như vậy, theo quy định của luật điều kiện để người lao động có thể nghỉ hưu trước tuổi gồm những điều kiện sau – Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên. – Bị suy giảm khả năng lao động theo tỷ lệ + 61% trở lên đối với nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi tính từ ngày 01/01/2016, sau đó mỗi năm tăng thêm 1 tuổi, cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện nghỉ hưu. + 81% trở lên đối với nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi. + 61% trở lên có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành. Theo cách tính như vậy, người muốn nghỉ hưu sớm vào năm 2018 thì phải đáp ứng đủ các điều kiện – Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên. – Có giám định sức khỏe suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. – Độ tuổi đối với nam là đủ 53 tuổi, đối với nữ là đủ 48 tuổi. Tương tự đến năm 2019, độ tuổi đủ điều kiện nghỉ hưu sớm đối với nam là 54 tuổi, với nữ là 49 tuổi; thời điểm người lao động nghỉ hưu càng muộn, thì số tuổi đủ điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi sẽ càng tăng lên cho đến năm 2020 trở đi thì độ tuổi đủ điều kiện nghỉ hưu sớm đối với nam sẽ là đủ 55 tuổi và đối với nữ là đủ 50 tuổi. Khi người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ nghỉ hưu sớm thì có thể tiến hành chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ để làm thủ tục hưởng lương hưu cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Căn cứ vào quy định tại Điều 108 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ để hưởng lương hưu như sau – Sổ Bảo hiểm xã hội; – Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí; – Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa. Người nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của pháp luật cần phải thực hiện thủ tục giám định mức suy giảm khả năng lao động. Hồ sơ giám định sức khỏe được quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số56/2017/TT-BYT, người lao động cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau – Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động – Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau đây + Tóm tắt hồ sơ bệnh án. + Giấy xác nhận khuyết tật. + Giấy ra viện. + Sổ khám bệnh. + Bản sao Hồ sơ bệnh nghề nghiệp. + Biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động – Một trong các giấy tờ có ảnh sau đây + Chứng minh nhân dân; + Căn cước công dân; + Hộ chiếu còn hiệu lực. Trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có Giấy xác nhận của Công an cấp xã có dán ảnh, đóng giáp lai trên ảnh và được cấp trong thời gian không quá 03 tháng tính đến thời điểm đề nghị khám giám định. Hồ sơ này do người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ đến Hội đồng giám định y khoa nơi người lao động đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống. Kết quả giám định của Hội đồng giám định y khoa, người lao động phải có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động đáp ứng được yêu cầu của luật là 61% trở lên thì đủ điều kiện để giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi. 3. Về thủ tục xin hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu được quy định cụ thể tai khoản 3, Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH “3. Thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động theo các trường hợp quy định tại Điều 16 của Thông tư này”. Như vậy, vào thời điểm từ ngày 01 tháng liền sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động của Hội đồng y khoa thì người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi có thể tiến hành làm thủ tục để hưởng lương hưu non. Hồ sơ của người lao động hưởng lương hưu sẽ do người sử dụng lao động nộp lên cơ quan Bảo hiểm xã hội. Tính từ ngày 01 tháng liền sau tháng có kết luận suy giảm khả năng lao động của Hội đồng y khoa, người sử dụng lao động sẽ nộp hồ sơ xin hưởng lương hưu của người lao động trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu. Thời hạn giải quyết hồ sơ là trong vòng 20 ngày kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành giải quyết và tổ chức chi trả tiền lương hưu cho người lao động. Nếu không giải quyết cơ quan Bảo hiểm phải có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người lao động được biết, tránh tình trạng không trả lời và không nêu rõ lý do làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Trên đây là toàn bộ thủ tục, hồ sơ mới nhất để người lao động đủ điều kiện có thể xin nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra nếu còn có vướng mắc về vấn đề nghỉ hưu trước tuổi, hay các vấn đề liên quan đến Bảo hiểm xã hội khác bạn cũng có thể tham khảo các dịch vụ dưới đây của Luật Dương Gia. 4. Điều kiện nghỉ hưu khi thuộc trường hợp tinh giản biên chế Tóm tắt câu hỏi Xin chào luật sư văn phòng Luật Dương gia. Bố tôi 52 tuổi, có 34 năm tham gia BHXH làm việc tại Trường Cao đẳng GTVT TW II. tháng 2 năm 2020 bố tôi đủ 55 tuổi. Do nhà trường không thể sắp xếp được công việc nên bố tôi bị yêu cầu về theo Nghị định 108/2014/NĐ – CP. Tôi muốn hỏi nếu bây giờ về bố tôi có được làm sổ hưu ngay không? Nếu không thì bao giờ được làm và thủ tục làm như thế nào ạ. Mong quý luật sư giúp đỡ…? Luật sư tư vấn “Tinh giản biên chế” là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế. Trước tiên xác định bố bạn thuộc trường hợp tinh giản biên chế thì bố bạn có thể hưởng một trong các chế độ + Chính sách về hưu trước tuổi + Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước + Chính sách thôi việc Đối với chính sách về hưu trước tuổi bố bạn phải thuộc vào các trường hợp sau Trường hợp 1 Nếu đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nam, đủ 45 tuổi đến đủ 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau – Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi; – Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu là 55 tuổi nam, 50 tuổi nữ – Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương. Trường hợp 2 Nếu đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ theo trường hợp 1 nêu trên. Trường hợp 3 Nếu trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, trên 48 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Trường hợp 4 Nếu trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Như vậy, bạn cần phải kiểm tra bố bạn có đủ mười lăm năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay có đủ mười lăm năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên hay không thì bố bạn mới được giải quyết theo chính sách nghỉ hưu, nếu không thuộc trường hợp nêu trên thì bố bạn mới có được sổ hưu. 5. Bảo lưu bảo hiểm để hưởng lương hưu khi chưa đủ tuổi nghỉ hưu Tóm tắt câu hỏi Tôi năm nay 45 tuổi, là công nhân lao động trong ngành chè, đến nay đã đóng bảo hiểm xã hội được 28 năm. Hiện nay tôi muốn dừng đóng bảo hiểm xã hội để nghỉ chờ đến tuổi được hưởng chế độ hưu trí theo quy định. Tôi mong luật sư tư vấn giúp tôi vài thắc mắc sau 1. Nếu dừng đống bảo hiểm xã hội ở thời điểm hiện tại thì mức hưởng của tôi khi đến tuổi là bao nhiêu % mức lương hiện tôi đang hưởng. 2. Nếu tôi dừng đóng bảo hiểm xã hội ở thời điểm trước 01/01/2018 thì khi đến tuổi hưởng chế độ tôi được hưởng theo quy định hiện hành hay được hưởng theo quy đinh sau ngày 01/01/2018. Rất mong luật sư tư vấn giúp tôi, tô xin trân thành cảm ơn! Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp là người lao động bình thường gồm – Có đủ ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội – Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn năm nay 45 tuổi và đã có 28 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bạn đã đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 20 năm để hưởng lương hưu tuy nhiên chưa đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật nam 60 tuổi trở lên, nữ 55 tuổi trở lên. Căn cứ Điều 61 Luật bảo hiểm xã hội 2014 “ Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.” Như vậy, bạn hoàn toàn có thể bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ tuổi để hưởng chế độ hưu trí. Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014 hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về mức hưởng lương hưu hàng tháng – Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. – Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75% – Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% – Lao động nam nghỉ hưu từ năm 2018 thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 16 năm đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu năm 2019 45% tương ứng 17 năm đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu năm 2020, 45% tương ứng 18 năm đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu năm 2012, 45% tương ứng 19 năm đóng bảo hiểm xã hội, nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, 45% tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75% – Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định giảm 2% Luật sư tư vấn pháp luật bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm Theo quy định của Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định thì thời điểm hưởng lương hưu được xác định như sau – Thời điểm đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hương lương hưu, trường hợp không có ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì thời điểm được xác định kể từ ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu. – Trường hợp nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động thì tính từ ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động. Trong thời gian 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội nộp hồ sơ hưởng lương hưu cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu bạn dừng đóng bảo hiểm xã hội hiện tại thì mức hưởng cho đến khi bạn đủ tuổi hưởng lương hưu được áp dụng theo quy định của pháp luật vào thời điểm bạn đủ diều kiện hưởng lương hưu. 6. Các chế được hưởng khi nghỉ hưu vì lý do sức khỏe Tóm tắt câu hỏi Tôi sinh năm 1962 có thời gian công tác liên tục từ tháng 4/1982 đến nay. Đến tháng 8 năm 2018 do sức khỏe yếu tôi có nhu cầu nghỉ hưu trước tuổi tôi xin hỏi 1- người sử dụng lao động không cho nghỉ có đúng không. 2 – nếu nghỉ thì phải làm các thủ tục gì. 3 – nếu được nghỉ thì lương hưu hưởng là bao nhiêu. 4 – tôi xin hưởng chế độ 1 lần có được không. Tôi xin chân thành cảm ơn. Luật sư tư vấn Theo thông tin bạn cung cấp thì năm nay bạn 56 tuổi là nam, bạn tham gia bảo hiểm xã hội được 36 năm vì lý do sức khỏe yếu có nhu cầu nghỉ hưu trước tuổi. Câu hỏi thứ nhất Khi bạn thôi việc đúng quy định của pháp luật thì bạn sẽ được nhận trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng làm việc và được hưởng các chế độ khác của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội. Trường hợp, bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái quy định của pháp luật, hoặc bị sa thải, hoặc thuộc trường hợp đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội là hơn 20 năm và đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ thì bạn không thuộc trường hợp được nhận trợ cấp thôi việc. Việc người sử dụng lao động không đồng ý cho bạn nghỉ hưu không ảnh hưởng đến việc bạn nghỉ hưu trước tuổi Câu hỏi thứ hai, thứ ba Điều kiện để hưởng lương hưu đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội là hơn 20 năm và đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ. Theo quy định về khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau “1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây a Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; b Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; c Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.” Đối chiếu các quy định trên thì bạn có 36 năm tham gia bảo hiểm xã hội thì bạn đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội. Do bạn 56 tuổi. Khi đó, nếu bạn có nguyện vọng nghỉ hưu thì có thể đề nghị Hội đồng Giám định Y khoa giám định mức suy giảm khả năng lao động và kết quả bà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên mới đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định, nhưng mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định sẽ bị giảm trừ 2%. Trong trường hợp không đủ điều kiện như trên, bạn có thể tiếp tục công tác hoặc có thể nghỉ việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi bạn đủ 60 tuổi, khi đó bạn sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định. Nếu như bạn đang muốn nghỉ hưu trước tuổi và muốn giám định thì bên bạn và người sử dụng lao động cần phối hợp chuẩn bị hồ sơ như sau + Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động “Trường hợp người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, cơ quan BHXH cấp tỉnh cấp giấy giới thiệu theo mẫu” + Giấy đề nghị giám định theo mẫu + Tóm tắt hồ sơ của người lao động theo mẫu Sau khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, gửi lên cơ quan có thẩm quyền thực hiện là Hội đồng Giám định Y khoa Thủ tục hưởng lương hưu Bạn phải gửi hồ sơ tới cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận huyện bao gồm – Sổ bảo hiểm xã hội; – Quyết định nghỉ việc đối với người đang đóng bảo hiểm xã hội; – Đơn đề nghị hưởng lương hưu đối với người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.. – Biên bản giám định tỉ lệ suy giảm khả năng lao động Câu hỏi thứ tư Khoản 1 Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 đã quy định điều kiện người lao động được hưởng trợ cấp BHXH một lần như sau “1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây a Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; b Ra nước ngoài để định cư; c Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; d Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.” Như vậy, nếu bạn thuộc các trường hợp trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ một lần theo quy định của pháp luật.
Các quy định cần biết về nghỉ hưu trước tuổiVấn đề về hưu trước tuổi như trường hợp nào được về hưu trước tuổi, các chế độ, chính sách được hưởng, cần lưu ý gì khi về hưu trước tuổi luôn là quan tâm hàng đầu của nhiều người lao động. Dưới đây là tổng hợp các quy định cần biết về nghỉ hưu trước tuổi, VnDoc xin chia sẻ đến quý bạn thêm Tra cứu Tuổi nghỉ hưu của người lao độngỞ những bài viết trước VnDoc đã chia sẻ về chế độ nghỉ hưu trước tuổi dành cho giáo viên. Để giúp người lao động có cái nhìn rõ ràng hơn về chế độ nghỉ hưu trước tuổi, VnDoc xin mời các bạn cùng theo dõi nội dung sau đây để nắm được toàn bộ quy định về nghỉ hưu trước tuổi nhiều trường hợp, lao động chưa đến tuổi nghỉ hưu hoặc gần đến tuổi nhưng sức khỏe không còn đảm bảo… có thể về hưu sớm mà vẫn được hưởng chế độ hưu trí và trợ cấp. Vậy, chế độ nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021 của người lao động NLĐ quy định như thế nào?1. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021Điều kiện để NLĐ nghỉ hưu trước tuổi được hưởng lương là có đủ từ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội BHXH trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau đây theo khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 sửa đổi, bổ sung Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động- Đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Lao động nam từ đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 50 tuổi 04 NLĐ có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò, từ năm 2021 điều kiện tuổi nghỉ hưu sẽ thấp hơn 10 tuổi. Cụ thể đối với lao động nam phải từ đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải từ đủ 45 tuổi 04 Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp không quy định tuổi.Trường hợp bị suy giảm khả năng lao độngTuổiThời gian đóng BHXHĐiều kiện khácNamNữĐủ 55 tuổi 03 thángĐủ 50 tuổi 04 tháng20 năm trở lênBị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%Đủ 50 tuổi 03 thángĐủ 45 tuổi 04 thángBị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lênKhông quy định độ tuổi- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lênXem thêm Điều kiện được nghỉ hưu trước 1 năm2. Mức hưởng và cách tính lương hưu trước tuổiCông thức tính lương theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội như sauLương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Bình quân tiền lương đóng BHXHTheo đó, từ năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của NLĐ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.- Lao động nữ nghỉ hưu từ 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH- Lao động nam nghỉ hưu năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 nhiên, lao động nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu sau đó quy định giảm 2% theo khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng không giảm tỷ lệ phần thêm Cách tính lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi 20213. Thủ tục, hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu trước tuổiMột trong những điều kiện để NLĐ được hưởng chế độ hưu trí khi về hưu trước tuổi theo quy định trên là bị suy giảm khả năng lao động. Do đó, lao động về hưu sớm trong trường hợp suy giảm khả năng lao động cần hồ sơ khám giám định sức đó, hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ hưu trí quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT bao gồm- Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động với NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc hoặc Giấy đề nghị khám giám với NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc NLĐ đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật như tóm tắt hồ sơ bệnh án, sổ khám bệnh, bản sao hồ sơ bệnh nghề nghiệp, biên bản giám định bệnh nghề nghiệp…- Một trong các giấy tờ có ảnh như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực…Sau khi có xác nhận giám định mức suy giảm khả năng lao động, NLĐ chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu hướng dẫn tại mục khoản 1 Điều 6 Chương III về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 dưới hợp đang tham gia BHXH bắt buộc tại đơn vị- Sổ Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y hợp tham gia BHXH tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia BHXH- Sổ Đơn đề nghị theo mẫu số Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y Giấy ủy quyền mẫu số 13-HSB đối với trường hợp đang chấp hành hình mà thời gian bắt đầu tính chấp nhận hình phạt là từ ngày 01/01/2016 trở Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp nếu là trường hợp xuất cảnh trái phép trở Trường hợp mất tích trở về thì có thêm bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích…Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện để hưởng lương- Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương Đơn đề nghị mẫu số 14-HSB nêu rõ lý do bị mất với trường hợp bị mất giấy tờ Một số giấy tờ khác trong các trường hợp như chấp hành hình phạt, xuất cảnh trái phép, mất tích…Về địa điểm nộp hồ sơ, theo Phụ lục 8 Hướng dẫn lập mẫu 12-HSB Quyết định 777/QĐ/BHXH ngày 24/06/2019 quy định đối với NLĐ đang đóng BHXH, đơn vị sử dụng lao động tập hợp, lập hồ sơ, nộp đủ hồ sơ theo quy định cho cơ quan BHXH nơi đơn vị đóng vậy, tùy từng trường hợp mà NLĐ chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ như trên và nộp tại cơ quan BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi đơn vị NLĐ đang tham gia đóng BHXH.>>> Xem thêm Thủ tục, hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu trước tuổi4. Xác định thời điểm hưởng lương hưuThời điểm hưởng lương hưu của NLĐ theo quy định tại Điều 18 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được xác định như sauĐiều kiện xác địnhThời điểm hưởng lươngĐủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưuNgày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà NLĐ đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưuTrường hợp sinh tháng 12Ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà NLĐ đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưuTrường hợp chỉ ghi năm sinhNgày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm NLĐ đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưuKhi suy giảm khả năng lao độngNgày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao độngNLĐ đang đóng BHXH bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXHThời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi NLĐ đã đủ điều kiện hưởng lương hưuKhông còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 01/01/1995Thời điểm ghi trong văn bản giải quyết của Bộ Lao động Thương binh và Xã hộiLiên quan đến vấn đề nghỉ hưu trước tuổi, nhiều người lao động đã đặt ra câu hỏi có nên hay không. Theo quy định nêu trên, nếu về hưu sớm trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động thì mức hưởng lương hưu của lao động cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sau đó quy định sẽ giảm 2%. Rõ ràng sẽ thiệt hơn so với trường hợp nghỉ hưu đủ nhiên, người lao động nên cân nhắc trong trường hợp sức khỏe đã quá yếu, khó để tiếp tục làm việc thì có thể về hưu trước tuổi nếu đủ điều kiện.>>> Xem thêm Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu từ 2021 dành cho mọi người lao độngTrên đây là nội dung chi tiết của bài viết Toàn bộ quy định về nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021. Tất cả các tài liệu về Văn bản Giáo dục đào tạo được VnDoc cập nhật và đăng tải thường xuyên. Chi tiết nội dung của các Văn bản, Thông tư mời các bạn cùng theo dõi và tải về sử thêm các tài liệu Dành cho Giáo viên chi tiếtChính thức bỏ phụ cấp thâm niên giáo viên từ 20227 thay đổi lớn về lương cán bộ, công chức, viên chứcThời hạn luân chuyển công tác của giáo viên07 quy định liên quan đến lương hưu sẽ bị bãi bỏ từ 2021Giáo viên xin nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108 được không?Lương hưu, trợ cấp BHXH thay đổi thế nào trong năm 2022?Đề xuất giảm thời gian đóng bảo hiểm xã hội xuống còn 15 nămTham khảo thêm05 trường hợp nghỉ hưu trước tuổi vẫn hưởng nguyên lương trong năm 2021Giáo viên xin nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108 được không?Quy định về việc làm giám định sức khoẻ để nghỉ hưu trước tuổi
Hưu trí, lương hưu, nghỉ hưu luôn là một trong những vấn đề được mọi người quan tâm đến. Bởi hầu hết mọi người hiện nay đều là người lao động và việc tìm hiểu về hưu trí, lương hưu của mình là điều đương nhiên để có thể đảm bảo được quyền lợi của chính bản thân mình. Như vậy thì tuổi về hưu năm 2018 là gì? Tuổi về hưu năm 2018 bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về tuổi về hưu năm 2018. Để tìm hiểu hơn về tuổi về hưu năm 2018 các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về tuổi về hưu năm 2018 về hưu năm 20181. Tuổi nghỉ hưu là gì?Tuổi nghỉ hưu hay gọi cách cách là tuổi hưu trí. Đó là độ tuổi mà tại thời điểm đó người lao động có đủ điều kiện theo quy định pháp luật nhận được trợ cấp hưu trí đầy đủ khi rời khỏi độ tuổi lao động theo quy định của pháp nói cách khác thì nghỉ hưu là việc mà người lao động sẽ được nghỉ công việc hiện tại của mình khi đến một độ tuổi nhất định, điều kiện sức khỏe nhất định được pháp luật quy định là sẽ không phải làm việc nữa. Theo quy định của pháp luật lao động thì khi tới tuổi nghỉ hưu người lao động đang làm những công việc do pháp luật quy định sẽ phải chấm dứt hợp đồng, chấm dứt làm việc để an dưỡng tuổi Luật lao động hiện hành thì độ tuổi nghỉ hưu của nam và nữ ở mỗi thời gian khác nhau là khác nhau, giữa nam và nữ cũng khác nhau. Sự khác nhau này là do sự phát triển của xã hội, sự phát triển của thể chất, sức khỏe trung bình của xã hội cũng khác Điều kiện hưởng chế độ hưu trí năm 2018Quy định về điều kiện được hưởng chế độ hưu trí năm 2018 được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đâya Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;b Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;c Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;d Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”3. Mức hưởng chế độ hưu trí năm lương hưu hằng thángMức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hưởng chế độ hưu trí hàng tháng của người lao động được quy định tại Điều 54 Luật BHXH 2014 như sauTừ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sauLao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.”Mức bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu được tính như sau” Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;..4. Trợ cấp một lần khi nghỉ hưuĐiều 58 Luật BHXH 2014 quy định về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu như sauNgười lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về tuổi về hưu năm 2018 và cũng như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến tuổi về hưu năm 2018. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về tuổi về hưu năm 2018 đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về tuổi về hưu năm 2018 thì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sauHotline 19003330Zalo 084 696 7979Gmail info ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi mới nhất? Mẫu đơn nghỉ hưu sớm theo Nghị định số 108/2014/ NĐ-CP? Hướng dẫn điều kiện, thủ tục nghỉ hưu sớm cho lao động? Hệ thống an sinh xã hội được cấu thành gồm ba hệ thống sau hệ thống ưu đãi xã hội, hệ thống bảo trợ xã hội và hệ thống bảo hiểm xã hội. Trong đó hệ thống bảo hiểm xã hội được người lao động quan tâm nhiều nhất khi họ đi làm. Các chế độ mà người lao động sẽ được hưởng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là chế độ thai sản, chế độ ốm đau, tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất. Chế độ hưu trí là chế độ được những người lao động sắp về hưu quan tâm nhiều nhất. Theo quy định của pháp luật thì khi nam, nữ lao động đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên và đáp ứng đủ điều kiện về tuổi đối với nam từ 60 tuổi trở lên, nữ từ 55 tuổi trở lên thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí. Tuy nhiên người lao động khi thuộc đối tượng nằm trong chính sách tinh giản biên chế và có nhu cầu về hưu sớm hơn thì sẽ được nghỉ hưu trước tuổi. Người lao động cần phải viết đơn đề nghị lên cho bên cơ quan hay quý công ty để trình bày mong muốn nguyện vọng của mình. Tải về Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN XIN NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI Theo Nghị định số 108/2014/ NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính Phủ Kính gửi Thủ trưởng cơ quan.. Tôi tên… sinh ngày…/… /… Quê quán… Xem thêm Điều kiện và mức hưởng khi nghỉ hưu đối với sĩ quan quân đội nhân dân Hiện đang cư trú tại… Chức vụ, chức danh, nghề nghiệp… Đơn vị công tác… Số sổ Bảo hiểm xã hội… Tổng số thời gian đóng Bảo hiểm xã hội… năm… tháng. Vì lý do sức khỏe/lý do cá nhân nên tôi không thể tiếp tục công tác tại cơ quan. Sau khi nghiên cứu Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính Phủ về chính sách tinh giản biên chế. Tôi xét thấy đủ điều kiện tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP nên tôi viết đơn này kính đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho tôi được nghỉ hưu trước tuổi kể từ ngày……tháng…năm… Kính mong quý cơ quan xem xét. Tôi xin chân thành cảm ơn. …ngày…tháng… năm… Xem thêm Tuổi nghỉ hưu, chế độ hưu trí đối với sĩ quan quân đội mới nhất Người viết đơn Ký, ghi rõ họ tên 2. Các trường hợp được xin nghỉ hưu sớm Để muốn được nghỉ hưu sớm tại Nghị định 108/2014/ NĐ-CP thì người lao động phải thuộc các trường hợp tinh giản biên chế tại Điều 6 của Nghị định này. Nếu thuộc những trường hợp sau đây thì bạn sẽ được nghỉ hưu trước tuổi – Đối với trường hợp làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội do Bộ Y Tế ban hành hoặc nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì cần đáp ứng điều kiện về tuổi và số năm đóng Bảo hiểm xã hội như sau + Nam đủ 50 tuổi đến 53 tuổi. Nữ đủ 45 tuổi đến 48 tuổi; + Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm, trong đó đủ 15 năm trong trường hợp làm nghề như trên. – Trong trường hợp thuộc đối tượng tinh giản biên chế thì Xem thêm Chế độ nghỉ hưu, nghỉ hưu trước tuổi dành cho giáo viên mới nhất năm 2022 + Nam đủ 55 tuổi đến 58 tuổi. Nữ đủ 50 đến 53 tuổi. + Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên. – Là đối tượng tinh giản biên chế và có thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội do Bộ Y Tế ban hành hoặc nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên + Nam trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi. Nữ trên 48 đến dưới 50. + Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, trong đó có 15 năm đáp ứng điều kiện làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội do Bộ Y Tế ban hành hoặc nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. – Là đối tượng thuộc trường hợp tinh giản biên chế đáp ứng được + Nam trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi. Nữ trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi. + Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên. Xem thêm Quy định độ tuổi nghỉ hưu? Cách tính tuổi nghỉ hưu mới nhất? Ngoài quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng có quy định về các trường hợp xin về hưu trước tuổi. Tuy nhiên, những quyền lợi khi được nghỉ hưu trước tuổi tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP sẽ nhiều hơn so với Luật bảo hiểm xã hội như không bị khấu trừ tỉ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi và các trợ cấp khác tùy trường hợp cụ thể. 3. Hướng dẫn thủ tục xin nghỉ hưu non Nếu bạn thuộc trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì cần chuẩn bị những hồ sơ sau để được hưởng chế độ nghỉ hưu trước tuổi – Sổ bảo hiểm đã chốt; – Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí do người lao động lập kèm theo giấy đăng kí địa chỉ nơi cư trú khi nghỉ hưu, nơi khám chữa bệnh ban đầu của người lao động; – Chứng minh nhân dân photo có chứng thực. Nếu bạn vẫn đang công tác tại cơ quan thì công ty có trách nhiệm đi nộp lên cơ quan BHXH. Trong trường hợp bạn đã nghỉ việc bạn sẽ tiến hành tự nộp lên cơ quan BHXH. 4. Điều kiện để được nghỉ hưu trước tuổi Đối với người lao động nói chung, hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, để có thể nghỉ hưu trước tuổi được quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH. Cụ thể như sau – Trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động, hoặc là cán bộ, công chức, viên chức,… và các trường hợp đóng bảo hiểm khác được quy định tại điểm a, b, c, d, g, h, i khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 sau đây gọi tắt là người lao động thì họ có thể nghỉ hưu trước tuổi khi đã đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp Xem thêm Thời hạn thông báo về thời điểm nghỉ hưu cho người lao động Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây Năm nghỉ hưởng lương hưu Điều kiện về tuổi đời đối với nam Điều kiện về tuổi đời đối với nữ 2016 Đủ 51 tuổi Đủ 46 tuổi 2017 Đủ 52 tuổi Đủ 47 tuổi 2018 Đủ 53 tuổi Đủ 48 tuổi 2019 Đủ 54 tuổi Đủ 49 tuổi Từ 2020 trở đi Đủ 55 tuổi Đủ 50 tuổi Người lao động sau khi giám định y khoa mà xác định bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và đáp ứng về độ tuổi, theo đó nam phải từ đủ 50 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi trở lên. Người lao động khi nghỉ việc mà đi giám định và có kết quả bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và trong suốt thời gian tham gia bảo hiểm, có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành. – Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; công an nhân dân…. thuộc các trường hợp được quy định tại điểm đ, e khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì trường hợp này, họ có thể nghỉ hưu trước tuổi nếu đã đóng đủ từ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên đồng thời đáp ứng một trong các điều kiện sau Nam từ đủ 50 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi trở lên; Trong từ 20 năm trở lên tham gia bảo hiểm xã hội, họ đã có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục mà pháp luật quy định. Có thể thấy, khi người lao động chưa đáp ứng điều kiện để nghỉ hưu mà có nguyện vọng muốn nghỉ hưu trước tuổi thì tùy vào từng trường hợp, từng đối tượng mà họ sẽ cần đáp ứng những điều kiện khác nhau, nhưng về cơ bản họ đều phải đáp ứng điều kiện đóng từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên. Nếu họ không đáp ứng điều kiện về độ tuổi để nghỉ hưu mà cũng đồng thời không đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì họ sẽ không thể nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài việc đóng đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì họ tùy vào từng trường hợp họ cũng phải đáp ứng một số điều kiện khác như đạt được độ tuổi nhất định, bị suy giảm khả năng lao động hoặc đáp ứng điều kiện về thời gian làm việc trong môi trường hoặc ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm… Ngoài ra, trong trường hợp người tham gia bảo hiểm là cán bộ, công chức, viên chức, hoặc người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, hoặc người giữ chức vụ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước, hoặc trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do các tổ chức chính trị – xã hội làm chủ sở hữu… và các trường hợp khác thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì ngoài việc được nghỉ hưu trước tuổi theo diện suy giảm khả năng lao động theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người tham gia bảo hiểm còn có thể nghỉ hưu theo diện tinh giảm biên chế theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 113/2018/NĐ-CP. Cụ thể Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ, được sửa đổi bởi khoản 6, 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP thì người lao động được nghỉ hưu trước tuổi theo diện bị tinh giảm biên chế khi đáp ứng các điều kiện sau – Người lao động là đối tượng bị tinh giảm biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP. – Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên. – Đáp ứng điều kiện về độ tuổi theo quy định của pháp luật, cụ thể thuộc một trong các trường hợp sau Xem thêm Quy định về tổ chức tang lễ cho cán bộ quân đội nghỉ hưu, người có công Từ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nam, từ đủ 45 tuổi đến dưới 50 tuổi đối với nữ đồng thời đáp ứng điều kiện trong 20 năm đóng bảo hiểm xã hội của họ có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ lao động – Thương binh xã hội và Bộ y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Từ đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, từ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ. Như vậy, tùy vào từng trường hợp, mà người lao động phải đáp ứng những điều kiện nhất định thì mới có thể nghỉ hưu trước tuổi theo quy định. 5. Mức hưởng lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi Như đã phân tích ở trên, hiện nay, tùy vào từng đối tượng áp dụng mà người lao động có thể nghỉ hưu trước tuổi theo diện bị suy giảm khả năng lao động theo quy định của Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội áp dụng chung cho tất cả người lao động hoặc nghỉ hưu trước tuổi theo diện bị tinh giảm biên chế theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 113/2018/NĐ-CP áp dụng cho một số đối tượng người lao động làm việc trong cơ quan nhà nước, công ty có vốn nhà nước hoặc tổ chức chính trị – xã hội. Trên cơ sở căn cứ nghỉ hưu trước tuổi theo diện nào thì việc xác định mức lương hưu mà người lao động được nhận khi nghỉ hưu trước tuổi sẽ có sự khác biệt nhất định. Cụ thể Đối với trường hợp nghỉ hưu do bị suy giảm khả năng lao động. Đối với trường hợp người lao động nghỉ hưu do bị suy giảm khả năng lao động theo nội dung quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức lương hưu mà người lao động được nhận khi nghỉ hưu trước tuổi sẽ được xác định theo khoản 3 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể được xác định như sau Mức lương hưu hàng tháng được nhận = tỷ lệ lương hưu x nhân mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trong đó – Tỷ lệ lương hưu được xác định như sau + Đối với lao động nữ Thời điểm này là năm 2019, nên áp dụng cách tính lương hưu khi lao động nữ nghỉ hưu từ 01/01/2018 trở đi, thì tỷ lệ lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm được tính thêm 2% cho mỗi năm; mức tối đa bằng 75%. Tuy nhiên, do nghỉ hưu trước tuổi, nên khi tính tỷ lệ lương hưu cho người lao động này thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, họ sẽ bị trừ đi giảm đi 2%. + Đối với lao động nam Cũng tương tự với lao động nữ, do lao động năm nghỉ hưu từ 01/01/2018 trở đi, nên công thức tính lương hưu của nam giới sẽ được xác định theo lộ trình. Theo đó, tỷ lệ lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng sau Xem thêm Hồ sơ và thủ tục xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưu sớm mới nhất Năm nghỉ hưu Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% 2018 16 năm 2019 17 năm 2020 18 năm 2021 19 năm Từ 2022 trở đi 20 năm Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính thêm 2% cho mỗi năm, mức tối đa hưởng tỷ lệ lương hưu là 75%. Tuy nhiên, do nghỉ hưu trước tuổi, nên khi tính tỷ lệ lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi, thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động này sẽ bị trừ đi 2%. – Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội Được xác định theo quy định tại Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, và tùy thuộc vào việc người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hay thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định hoặc thời gian tham gia bảo hiểm người lao động tham gia theo cả hai chế độ tiền lương mà cách xác định cũng có sự khác nhau nhất định. Trên cơ sở các căn cứ nêu trên thì người lao động có thể xác định được mức lương hưu hàng tháng mà họ được nhận khi được nghỉ hưu trước tuổi. Đối với trường hợp đủ điều kiện để nghỉ hưu sớm nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động thì thời điểm đủ điều kiện để người lao động hưởng lương hưu được xác định là ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động theo các trường hợp theo quy định. Đối với trường hợp nghỉ theo diện bị tinh giảm biên chế. Đối với các trường hợp đủ điều kiện để được nghỉ hưu sớm theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP, thì căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6, 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP, những trường hợp nghỉ hưu theo diện bị tinh giảm biên chế vẫn được hưởng chế độ lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi. Chính bởi vậy, có thể hiểu, người thuộc đối tượng và đủ điều kiện để nghỉ hưu theo diện bị tinh giảm biên chế sẽ có cách tính mức tiền lương hưu như trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi. Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, mức tiền lương hưu của người lao động được xác định Mức tiền lương hưu hàng tháng được nhận = Tỷ lệ lương hưu x nhân mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Trong đó + Đối với lao động nữ Thời điểm này là năm 2019, nên áp dụng cách tính cho lao động nữ nghỉ hưu từ 01/01/2018 trở đi thì mức lương hưu hàng tháng mà lao động nữ đủ điều kiện nghỉ hưu sớm trước tuổi trong diện bị tinh giảm biên chế được xác định như trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi và được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm sẽ được tính thêm 2%; và mức hưởng tối đa bằng 75%. + Đối với lao động nam Thời điểm này là năm 2019, nên nếu lao động nam nghỉ hưu theo diện tinh giảm biên chế thì giống như trường hợp nghỉ hưu đúng tuổi, cách tính lương hưu sẽ được xác định như sau mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội, xác định theo bảng sau đây Xem thêm Điều kiện, cách tính mức hưởng nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108 Năm nghỉ hưu Số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 45% 2018 16 năm 2019 17 năm 2020 18 năm 2021 19 năm Từ 2022 trở đi 20 năm Sau đó, cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được tính thêm 2% cho mỗi năm. Trong đó, theo quy định, tỷ lệ lương hưu được hưởng tối đa chỉ được xác định là 75%. Trên đây là cách tính mức tiền lương hưu cho đối tượng nghỉ hưu theo chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Trong đó, mức bình quân tiền lương cũng được xác định theo Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. 6. Hồ sơ và thủ tục để được nghỉ hưu trước tuổi Về hồ sơ nghỉ hưu trước tuổi Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 108 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 19 Quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016 thì hồ sơ hưởng lương hưu được xác định gồm những giấy tờ sau – Sổ bảo hiểm xã hội bản chính. – Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí do người sử dụng lao động cấp. – Biên bản giám định mức độ suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa. Về thủ tục để được giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi. Căn cứ theo quy định tại Điều 110 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định thì – Khi xác định được người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi thì trong vòng 30 ngày tính từ ngày họ đủ điều kiện nghỉ hưu sớm, người sử dụng lao động sẽ nộp hồ sơ hưởng lương hưu đã được chuẩn bị lên cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Xem thêm Điều kiện nghỉ hưu và mức lương hưu của quân nhân chuyên nghiệp – Trường hợp người lao động là người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, đang chờ hưởng lương hưu, nghỉ việc chờ hưu thì trong thời gian 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu thì họ phải nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Sau khi nhận được đủ hồ sơ từ người lao động hoặc người sử dụng lao động thì trong khoảng thời gian 20 ngày, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ phải giải quyết và tổ chức chi trả tiền cho người lao động. Trường hợp nếu không giải quyết thì cũng phải có văn bản trả lời cho người nộp hồ sơ theo quy định. Ngoài ra, đối với trường hợp người lao động nghỉ hưu theo diện bị tinh giảm biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì thủ tục, cũng như hồ sơ hưởng lương hưu vẫn được xác định theo thủ tục chung nêu trên, tuy nhiên trước khi thực hiện thủ tục này, thì phải thực việc tinh giảm biên chế theo quy định trước. Như vậy, dù nghỉ hưu trước tuổi theo diện nào, là nghỉ hưu do bị suy giảm khả năng lao động hay nghỉ hưu do bị tinh giảm biên chế theo quy định của Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì người lao động cũng chỉ có thể nghỉ hưu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên, đồng thời đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi là một trong những quy định tạo điều kiện cho người lao động có thể được hưởng lương hưu trước hạn tuổi, giảm bớt lo lắng của họ khi đến tuổi “xế chiều”. Chuyên mục Biễu mẫu Nhớ để nguồn bài viết Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi mới nhất và hướng dẫn thủ tục của website
Tôi có câu hỏi mong được hỗ trợ giải đáp thắc mắc rằng tôi tham gia đóng bảo hiểm xã hội hơn 20 năm thì khi nghỉ hưu trước tuổi có được hưởng lương hưu không? Mong sớm nhận được phản hồi từ ban tư vấn. Xin cảm ơn. Pháp luật quy định như thế nào về tuổi nghỉ hưu? Điều kiện hưởng lương hưu là gì? Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như thế nào? Pháp luật quy định như thế nào về tuổi nghỉ hưu?Căn cứ theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu cụ thể như sau"Điều 169. Tuổi nghỉ hưu1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định Chính phủ quy định chi tiết Điều này."Nghỉ hưu trước tuổi sau khi đóng bảo hiểm xã hội hơn 20 năm thì có được hưởng lương hưu không?Điều kiện hưởng lương hưu là gì?Đối với điều kiện hưởng lương hưu trong trường hợp này thì điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau"Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14a Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đâya Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;b Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;c Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;d Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao."Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như thế nào?Tại điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau"Điều 219. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến lao động1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 84/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14...b Sửa đổi, bổ sung Điều 55 như sau“Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đâya Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;b Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;c Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đâya Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;b Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.”;"Theo đó, đối với câu hỏi của bạn thì dựa vào những quy định trên, bạn chưa chưa đủ tuổi về hưu và đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng! Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hưởng lương hưu 2166 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không?
thủ tục nghỉ hưu trước tuổi năm 2018