Định đề giáo lý Làng Mai. 43 Công án Trần Thái Tông. 16 Bài thơ của Thiền sư Huyền Quang. Câu hỏi "ôn cố tri tân". Hiệp ước sống chung an lạc. Lâm Tế Ngữ Lục. Tham luận - Diễn đàn Phật Giáo thế giới 2006. Ngày xuân bói kiều. 39 bài học. Phí $269. Affiliate Marketing Newbie . Comming soon.. Hướng dẫn. 1 bài học. FREE. Binance từ A-Z . 1 bài học. FREE. Giáo án trường làng by Mmotruonglang.com update 2021. Kiếm thức thực chiến giúp các bạn kiếm tiền online! Đóng hộp thoại. Phiên làm việc đã hết hạn. Hãy Giáo án 9 Bài Làng.doc .pdf .xls .ppt .txt và hàng tỷ văn bản, tài liệu, học liệu, sách, được tải xuống miễn phí trên toàn thế giới. -Tình yêu sâu nặng với làng chợ Dầu. -Tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cách mạng. -Vui sướng báo tin làng mình bị Tây đốt=> minh chứng cho lòng ông trong sạch -Nhân vật Hai Thu là một nông dân rất đáng yêu , đáng quí vì ông có một tấm lòng yêu làng , yêu nước và trung thành với cách mạng . 1. Kiến thức: Củng cố kiến thức cho học sinh về cấu tạo của tiếng. 2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng thực hiện các bài tập củng cố và mở rộng. 3. Thái độ: Yêu thích môn học. * Phân hóa: Học sinh trung bình lựa chọn làm 2 trong 4 bài tập; học sinh khá lựa chọn làm 3 trong 4 bài Giáo án lớp 4 (cả năm) 0 / 0; Nhấn vào đây để tải về - Đọc bài: Quang cảnh làng mạc ngày mùa -Nêu nội dung bài ? B. Dạy bài mới: GV HS 1. Giới thiệu bài : 2.HD luyện đọc và tìm hiểu bài : a) Luyện đọc: - GV đọc bài -H ướng dẫn HS đọc bảng thống kê - VD: Bài trước: Giáo án: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí Bài tiếp: Giáo án Ngữ văn 12: Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn Dọn về làng (Nông Quốc Chấn) Giáo án Ngữ văn 12: Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên) Giáo án Ngữ văn 12: Đò lèn dBcwyLj. Giáo án điện tử môn Tự nhiên xã hội lớp 3Giáo án Tự nhiên xã hội 3Giáo án Tự nhiên xã hội 3 bài 32 Làng quê và đô thị và thương mại giúp thầy cô hướng dẫn các em học sinh nắm vững kiến thức về môn Tự nhiên lớp 3 được VnDoc tổng hợp và sưu tầm giới thiệu tới quý thầy cô nhằm hỗ trợ giảng dạy được tốt MỤC TIÊU1. Kiến thức Nêu được một số đặc điểm của làng quê hoặc Kĩ năng Kể được về làng, bản hay khu phố nơi em đang Thái độ Yêu thích môn học; rèn tính sáng tạo, tích cực và hợp tác.* MT Nhận ra sự khác biệt giữa môi trường sống ở làng quê và môi trường sống ở đô thị liên hệ.* BĐ Liên hệ với quê hương vùng biển đảo của học sinh vùng biển, qua đó giáo dục tình yêu quê hương và ý thức bảo vệ môi trường quê hương liên hệ.* KNSRèn các kĩ năng Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin So sánh tìm ra những đặc điểm khác biệt giữa làng quê và đô thị. Tư duy sáng tạo. thể hiện hình ảnh đặc trưng của làng quê và đô phương pháp Thảo luận nhóm. Vẽ ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC Giáo viên Các hình trong SGK trang 62; 63. Học sinh Đồ dùng học CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾUHoạt động của giáo viênHoạt động của học sinh1. Hoạt động khởi động 5 phút- Kiểm tra bài cũ gọi 2 học sinh lên trả lời 2 câu Nhận xét, đánh Giới thiệu bài mới trực Các hoạt động chínhHát2 em thực hiệna. Hoạt động 1 Làm việc theo nhóm 10 phút* Mục tiêu Tìm hiểu về phong cảnh, nhà cửa, đường sá ở làng quê và đô thị.* Cách tiến hành Bước 1 Làm việc theo nhóm- GV hướng dẫn HS quan sát tranh trong SGK và ghi lại kết quả theo bảng sauTiêu chíLàng quêĐô thị- Phong cảnh, nhà cửa- Hoạt động sinh sống chủ yếu của nhân Đường sá, hoạt động giao Cây cốiBước 2 GV căn cứ vào kết quả trình bày của các nhóm, nhận xét, phân tích và nêu rõ sự khác nhau giữa làng quê và đô Hoạt động 2 Liên hệ 10 phút* Mục tiêu Kể được những nghề nghiệp mà người dân ở làng quê và đô thị thường làm.* Cách tiến hànhBước 1 GV chia các nhóm. Mỗi nhóm căn cứ vào kết quả thảo luận ở hoạt động 1 để tìm ra sự khác biệt về nghề nghiệp của người dân ở làng quê và đô 2 Một số nhóm trình bày kết quả theo bảng dưới đâyNghề nghiệp ở làng quêNghề nghiệp ở thành thị- Trồng trọt- Buôn bán-Bước 3 Căn cứ vào kết quả thảo luận, GV giới thiệu cho các em biết thêm về sinh hoạt của đô thị nếu các em ở làng quê, làng quê nếu các em sống ở thành phố để các em có cơ hội biệt thêm về hoạt động của nhân dân mà các em chưa có cơ hội biết tới.* BĐ Liên hệ với quê hương vùng biển đảo của học sinh vùng biển, qua đó giáo dục tình yêu quê hương và ý thức bảo vệ môi trường quê Hoạt động 3 Vẽ tranh 12 phút* Mục tiêu Khắc sâu và tăng thêm hiểu biết của HS về đất nước.* Cách tiến hành- GV nêu chủ đề hãy vẽ về thành phố thị xã quê em- Yêu cầu mỗi em vẽ 1 tranh, nếu chưa xong có thể về nhà Hoạt động nối tiếp 3 phút* MT Giáo viên giúp học sinh nhận ra sự khác biệt giữa môi trường sống ở làng quê và môi trường sống ở đô Nhận xét tiết học. Dặn học sinh chuẩn bị tiết HS quan sát tranh trong SGK và ghi lại kết quả theo bảng- Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận nhóm, các nhóm khác bổ sung- Một số nhóm trình bày kết quả theo bảng- Từng nhóm liên hệ về nghề nghiệp và hoạt động chủ yếu của nhân dân nơi các em em vẽ 1 tranh, nếu chưa xong có thể về nhà làm. Ngày đăng 05/06/2013, 0128 Tiết 61 - 62 Ging vn Ngy son 3/12/2008. Ngy dy 12/12/2008. Làng Trớch KIM LN A - mục tiêu cần đạt Giỳp HS - Cm nhn c tỡnh yờu lng quờ thm thit thng nht vi lũng yờu nc v tinh thn khỏng chin nhõn vt ụng Hai, qua ú thy c mt biu hin c th, sinh ng v tinh thn yờu nc ca nhõn dõn ta trong thi kỡ khỏng chin chng thc dõn Phỏp. - Thy c nhng nột c sc trong ngh thut xõy dng truyn xõy dng tỡnh hung, miờu t sinh ng din bin tõm trng, ngụn ng nhõn vt qun chỳng nụng dõn. B - phơng tiện dạy học - Giỏo viờn Sỏch giỏo viờn, Sỏch giỏo khoa, ti liu tham kho, giỏo ỏn thit k bi hc. - Hc sinh Sỏch giỏo khoa, ti liu tham kho, c v son bi trc nh. C - cách thức tiến hành - Giỏo viờn hng dn hc sinh c sỏng to. - S dng cỏc phng phỏp quy np, gi tỡm, phõn tớch, tng hp, trao i, tho lun tr li. D - tiến trình dạy học I - ổn định tổ chức Ii - kiểm tra bài cũ * Giỏo viờn gi 2 em hc sinh lờn bng v ln lt hi 1. c thuc lũng bi th nh trng ca Nguyn Duy ? V nờu ch bi th ? 2. Phõn tớch, bỡnh ging c ch git mỡnh ca tỏc gi trong cõu th cui ca bi th nh trng ? * Yờu cu cn t 1. Ch bi th nh trng Nguyn Duy t mt cõu chuyn nh riờng ca tỏc gi, nh trng tr thnh mt s nhc nh sõu xa m thm thớa v cm xỳc, õn tỡnh vi quỏ kh gian lao y tỡnh ngha i vi thiờn nhiờn, t nc mt cỏch bỡnh d, hin hu. Copyright by Đỗ Lê Hoàn 2. Phõn tớch, bỡnh ging c ch git mỡnh ca tỏc gi trong cõu th cui ca bi th nh trng cỏi git mỡnh l cm giỏc v phn x tõm lớ cú tht ca mt ngi suy ngh, cht nhn ra s vụ tỡnh, bc bo, nụng ni trong cỏch sng ca mỡnh. Cỏi git mỡnh n nn, t trỏch, thy phi i thay cỏch sng. Cỏi git mỡnh t nhc nh bn than khụng bao gi lm ngi phn bi quỏ kh, phn bi thiờn nhiờn, sựng bỏi hin ti m coi r thiờn nhiờn. Thiờn nhiờn tht nghiờm khc, lnh lựng nhng cng tht õn tỡnh lng bao dung, vng trng v thiờn nhiờn trng tn bt dit. Iii - giới thiệu bài mới Mi ngi dõn Vit Nam u vụ cựng gn bú vi lng quờ ca mỡnh, ni sinh ra v sng sut c cuc i cn lao v gin d. Sng lng, cht nh lng, khụng gỡ kh bng phi b lng tha hng cu thc, lõm vo cnh sng ni t khỏch, cht chụn quờ ngi, . Tỡnh cm c bit ú ó c nh vn Kim Lõn th hin mt cỏch c ỏo trong mt hon cnh c bit khỏng chin chng Phỏp, vit nờn truyn ngn c sc Lng. E - tổ chức các hoạt động dạy - học Hot ng ca GV Hot ng ca HS Ni dung kin thc cn t I - tiểu dẫn Da vo SGK, em hóy nờu nhng nột chớnh v tỏc gi Kim Lõn quờ quỏn, s trng, tỏc phm chớnh ? - c SGK. - Tho lun. - Tr li. 1. Tỏc gi Kim Lõn 1920 - 2007 tờn khai sinh l Nguyn Vn Ti, quờ huyn T Sn, tnh Bc Ninh. ễng l nh vn cú s trng vit truyn ngn, am hiu v gn bú vi nụng thụn v nụng dõn min Bc, chuyờn vit v nhng phong tc vn húa c truyn ng bng Bc B. Tỏc phm chớnh Lng, V nht, ụi chim thnh, - Truyn ngn Lng c vit nm no v c ng ln u tiờn trờn tp chớ no ? - Vn bn trong SGK cú lc i on no ? Da vo SGK trang 172, HS c ri tho lun v tr li. 2. Tỏc phm Truyn ngn Lng c vit nm 1948 trờn chin khu Vit Bc, cõu chuyn v nhõn vt cú liờn quan nhiu n lng quờ v con ngi tỏc gi. Truyn c in trờn tp chớ Vn ngh s 1. Truyn khai thỏc tỡnh cm quờ hng, t nc, mt tỡnh cm bao trựm v ph bin trong mi con ngi Vit Nam thi kỡ khỏng chin. Vn bn trong SGK cú lc b phn u phn gii thiu v hon cnh phi ri lng lờn ni tn c ca Copyright by Đỗ Lê Hoàn ụng Hai v cỏi tớnh thớch khoe lng ca ụng. Gi 3 HS ln lt c tng on vn bn. c vn bn trong SGK Ii - đọc văn bản on trớch trong SGK cú th chia lm my phn ? Nờu ni dung chớnh ca tng phn. Da vo phn chun b bi nh, HS phỏt biu ý kin. 1. B cc on trớch cú th chia lm 3 phn - T u khụng nhỳc nhớch tõm trng ca ụng Hai khi nghe tin c lng Du lm Vit gian theo Phỏp. - Tip ụi phn tõm trng xu h, au kh bun bc ca ụng Hai trong ba bn ngy sau ú. - Cũn li tỡnh c, ụng Hai mi bit ú l tin n nhm. ễng vụ cựng sung sng nờn li yờu, li t ho v cỏi lng mỡnh hn xa. Em hóy nờu ch on trớch ? HS suy ngh v tr li 2. Ch Qua truyn ngn, Kim Lõn phn ỏnh v ca ngi tỡnh yờu lng - yờu nc chõn thnh, gin d ca ngi nụng dõn Vit Nam trong cuc khỏng chin chng Phỏp. Iii - đọc hiểu văn bản khc ha ni bt ch ca truyn, tớnh cỏch ca nhõn vt, Kim Lõn ó t nhõn vt chớnh vo mt tỡnh hung truyn nh th no ? Tỡnh hung y cú tỏc dng gỡ ? HS suy ngh, xut, lớ gii trờn c s bi chun b nh 1. Tỡnh hung truyn Trong truyn ngn Lng, Kim Lõn ó cho ụng Hai cng tr nờn thõn quý i vi ngi c vỡ tỏc gi ó sỏng to ra mt tỡnh hung c sc. ú l tỡnh hung ụng Hai tỡnh c nghe c tin dõn lng Ch Du yờu quý ca ụng ó thnh lng Vit gian theo Phỏp, phn li khỏng chin, phn li c H. Chi tit ny xột v mt hin thc rt hp lớ ; v mt ngh thut, nú to nờn mt cỏi nỳt tht ca cõu chuyn, gõy ra mt mõu thun ging xộ tõm trớ ụng lóo, to ra iu kin th hin tõm trng v phm cht, tớnh cỏch ca nhõn vt thờm chõn thc, sõu sc, gúp phn gii quyt ch truyn ngn. S phỏt trin ca cõu chuyn s da vo tỡnh hung oỏi om y. Copyright by Đỗ Lê Hoàn Hết tiết 61, chuyển tiết 62 - Khi nghe tin do những người tản cư từ Gia Lâm cho biết cả làng chúng nó Việt gian theo Tây thì thái độ và tâm trạng của ông Hai như thế nào phân tích cử chỉ và những câu nói của ông ? HS tìm dẫn chứng để phân tích. 2. Diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc - Khi nghe tin do những người tản cư từ Gia Lâm cho biết cả làng chúng nó Việt gian theo Tây thì thái độ và tâm trạng của ông Hai Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân, lặng đi, tưởng như không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, cất tiếng hỏi, giọng lạc đi Liệu có thật không hở bác, hay là chỉ lại . → Chỉ bằng vài câu văn ngắn, tác giả đã cụ thể hóa cái sững sờ, ngạc nhiên đến hốt hoảng, nghẹn giọng, lạc giọng, khó thở khi nghe tin dữ - một cái tin động trời mà trước đó ông không thể tin, không thể ngờ lại có thể xảy ra như thế. Vì vốn ông yêu và tự hào về làng quê của mình cái gì cũng đẹp, cũng hay, cũng nhất. Nhưng rồi, bằng những chứng cứ cụ thể, xác định, ông Hai đành phải tin cái sự thật khủng khiếp ấy. Cử chỉ đầu tiên của ông là lảng chuyện, cười cái cười nhạt thếch của sự bẽ bang, rời quán về nhà ở nhờ. Những câu nói mỉa móc, căm ghét của những người tản cư nói về cái làng Việt gian ấy vẫn đuổi theo ông, mỉa mai làm ông xấu hổ, ê chề như họ đang mắng chửi chính ông - vì ông là người Chợ Dầu, cái làng đốn mạt ấy. Ông Hai cúi gằm mặt mà đi, trong sự trốn tránh vì xấu hổ, nhục nhã. - Về đến nhà, nằm vật ra giường như bị cảm, nhìn lũ con chơi sậm sụi với nhau, tâm trạng của ông Hai diễn biến như thế nào ? HS đọc đoạn văn Nhìn lũ con . cái cơ sự này chưa ? và phát biểu. - Đầu tiên, trong sự đau khổ và xấu hổ, nhục nhã, nhìn đàn con chơi đùa sậm sụi, đáng thương với nhau ở sau nhà, ông Hai nghĩ đến sự hắt hủi, khinh bỉ của mọi người dành cho những đứa trẻ của cái làng Việt gian ; thương con, ông thoắt vô cùng căm giận dân làng - những kẻ mà ông đã gọi là chúng bay một cách căm ghét và khinh bỉ. Ông nguyền rủa họ đã làm một việc điếm nhục bậc nhất hại đến danh dự của làng ; và tội còn to hơn thế, đó là tội phản bội, đầu hàng, bán nước. Copyright by §ç Lª Hoµn Nhưng rồi ông lại khó tin chuyện tày đình ấy, ghê gớm ấy có thể xảy ra. Ông tin rằng những người ấy đã quyết tâm sống mái với giặc - nghĩa là họ còn anh dũng, liều mạng hơn ông, thì làm sao họ có thể đổ đốn sa đọa, biến chất nhanh như thế được ? Nhưng rồi những chứng cứ hiển nhiên trở lại làm ông đành một lần nữa cay đắng chấp nhận sự thật và sự nhục nhã, giày vò tâm trí lại sôi réo trong lòng ông Cực nhục chưa ? Ông nghĩ tới sự tẩy chay của mọi người, tới tương lai chưa biết sinh sống, làm ăn như thế nào. Những kẻ mà ông suốt đời ghê tởm, thù hằn, trớ trêu thay lại rơi vào chính làng ông, vào chính bản thân và gia đình ông. Cụ thể nhất là ông sắp phải đón đợi thái độ ghẻ lạnh, móc máy của mụ chủ nhà khó tính, lắm điều. Tâm trạng, hành động của ông Hai như thế nào khi nói chuyện với vợ và mấy ngày sau đó ? - HS đọc đoạn trò chuyện của ông Hai với vợ, qua đó phân tích tiếp tục tâm trạng và thái độ của ông Hai ? - Trò chuyện với bà vợ trong gian nhà ở nhờ, thái độ của ông Hai vừa bực bội, vừa đau đớn, cố kìm nén, ông gắt bà vô cớ, trằn trọc thở dài, rồi lo lắng đến mức chân tay nhủn ra, nín thở, lắng nghe, không nhúc nhích, nằm im chịu trận. Thái độ của ông Hai trong mấy ngày sau đó không dám ra khỏi nhà, không dám đi đến đâu, chỉ ru rú trong nhà nghe ngóng tình hình bên ngoài trong lo lắng, sợ hãi thường xuyên ; lúc nào cũng nghĩ đến chuyện ấy, cũng tưởng mọi người chỉ nói đến chuyện ấy. - Qua câu chuyện với mụ chủ nhà, vợ chồng ông Hai bị đẩy đến tình hình như thế nào ? Tâm trạng của ông lúc ấy như thế nào ? - Ý nghĩ Làng thì yêu thật; nhưng làng đã theo Tây rồi thì phải thù ! chứng tỏ điều gì đã diễn ra trong lòng ông ? HS trao đổi, thảo luận, phân tích ý nghĩ và tâm trạng của ông Hai. 3. Tâm trạng của ông Hai mấy ngày sau Khi bị mụ chủ nhà khó tính đẩy đến chỗ không biết sẽ sống nhờ ở đâu, tâm trạng của ông Hai càng trở nên u ám, bế tắc và tuyệt vọng. Những câu hỏi liên tiếp cuộn trào trong đầu ông già khốn khổ Biết đem nhau đi đâu bây giờ ? Biết đâu người ta chứa bố con ông mà đi ? Thật là tuyệt đường sinh sống ! Chính trong giây phút tuyệt vọng ấy, ông lão đã chớm có ý định quay trở về làng cũ Hay là quay về làng ? Nhưng trong ông lập tức lại diễn ra cuộc đấu tranh quyết liệt Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ ; về làng là chịu đầu hang thằng Tây, lại là cam chịu kiếp sống nô Copyright by §ç Lª Hoµn lệ, tôi đòi . về là chịu mất hết ư ? Đến đây, tình cảm tự do, tình cảm cách mạng, lòng yêu nước, lòng yêu làng, yêu nước đã thực sự hòa quyện trong tâm hồn người lão nông tản cư. Và ông đã quyết định dứt khoát, trong cực kì đau khổ, uất hận muốn sao thì sao, không thể bỏ về làng, phải thù cái làng theo giặc ấy dù trước đây, dù cả đời ông đã gắn bó máu thịt với nó, vô cùng yêu thương, tự hào về nó. Thế là mâu thuẫn nội tâm trong ông Hai đã tạm thời tự ông tìm được hướng giải quyết trong tình thế thúc bách. Nhưng trong lòng ông đau đớn biết bao. Ông chỉ biết san vợi phần nào nỗi đau ấy trong câu chuyện với đứa con út bé bỏng. Em có cảm nhận gì sau khi đọc đoạn trò chuyện giữa ông Hai và thằng Húc ? HS đọc diễn cảm đoạn trò chuyện giữa ông Hai và thằng Húc và nêu cảm nhận về đoạn văn này. Đoạn văn rất chân tình và cảm động bởi nó không chỉ diễn tả tình cảm cha con, tình yêu thương con của ông Hai mà chủ yếu, qua đó thể hiện tâm trạng buồn bã, ăn năn, đau khổ và quyết tâm trung thành đến cùng của người cha già đối với Cách mạng, với cụ Hồ. Những giọt nước mắt của ông Hai lại trào ra, chảy ròng ròng trên hai má. Những lời tâm tình thủ thỉ của ông đối với đứa con nhỏ dại chính là tiếng lòng sâu thẳm của ông, nói lên thành tiếng quyết tâm và ý chí của ông, tâm sự của ông trong một hoàn cảnh cụ thể với quê hương, với kháng chiến, với vị lãnh tụ kính yêu của toàn dân. Đó là lời tự nhủ giãi bày lòng mình, như là tự minh oan cho chính mình. Đó là tình yêu sâu nặng với cái làng quê đang tạm thời phải xa, phải thù. Đó là tấm lòng thủy chung với cách mạng và kháng chiến, tấm lòng biết ơn chân thành, bền vững và thiêng liêng cho đến chết. Đoạn văn Anh em đồng chí có biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ soi xét cho bố con ông. Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai. quả thật là những suy nghĩ và lời lẽ chân thành rất mực, mộc mạc rất mực của người nông dân nghèo Bắc Bộ. Copyright by §ç Lª Hoµn Đến đỉnh điểm của câu chuyện, tác giả tìm cách giải quyết mâu thuẫn và tâm trạng của ông Hai như thế nào ? Tâm trạng và thái độ, cử chỉ, lời nói của ông sau khi biết được sự thật về cái làng của mình ra sao ? HS tìm dẫn chứng, phân tích. 4. Tâm trạng của ông Hai khi nghe tin cải chỉnh Sau khi biết sự thật đó chỉ là một tin đồn nhảm do địch mượn gió bẻ măng tung ra để gây hoang mang trong dân chúng, còn sự thật là làng ông đã chiến đấu anh dũng, nhà ông đã bị đốt phá, tất nhiên là thái độ của ông Hai là vui mừng hớn hở. Ông dường như không tiếc ngôi nhà, lại đi khoe tin nhà mình bị đốt. Thì ra cái nhà không quý bằng cái tiếng được trở lại trong sạch ; không phải cái tiếng của ông mà của cả dân làng ông, trong đó có ông và gia đình ông. Niềm vui và niềm tin hoàn toàn trở lại trong tâm hồn người nông dân già tản cư. Ông Hai trở lại là người vui tính, yêu làng yêu nước ; hai tình cảm ấy trong ông giờ đây lại hoàn toàn thống nhất, không có gì mâu thuẫn. Câu chuyện kết thúc thật vui, thật có hậu. Với những người nông dân như ông Hai, cuộc kháng chiến chống Pháp giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chin, thắng lợi là điều tất nhiên. iv - tæng kÕt Nội dung chính của đoạn trích là gì ? Dựa vào phần ghi nhớ SGK trang 174 và trả lời. 1. Nội dung Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động ở nhân vật ông Hai. Nghệ thuật chính của đoạn trích là gì ? Dựa vào phần ghi nhớ SGK trang 174 và trả lời. 2. Nghệ thuật Tác giả đã thành công trong việc xây dựng một tình huống truyện, trong nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật. Copyright by §ç Lª Hoµn . trở về làng cũ Hay là quay về làng ? Nhưng trong ông lập tức lại diễn ra cuộc đấu tranh quyết liệt Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ ; về làng là. hành - Giỏo viờn hng dn hc sinh c sỏng to. - S dng cỏc phng phỏp quy np, gi tỡm, phõn tớch, tng hp, trao i, tho lun tr li. D - tiến trình dạy học I - ổn - Xem thêm -Xem thêm Làng Kim Lân - Giáo án chuẩn, Làng Kim Lân - Giáo án chuẩn, 1. Hoạt động khởi động 4 phút- KTBC Gọi HS đọc bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân và trả lời câu Nhận xét, cho GTB trực Các hoạt động chínha. Hoạt động 1 Luyện đọc 10 phút* Mục tiêu Học sinh biết đọc trôi chảy, đọc đúng các từ ngữ, câu, đoạn, bài.* Cách tiến hành- GV yêu cầu 1 HS giỏi đọc GV treo tranh lên Chia bài văn thành 3 đoạn+ Đoạn 1 từ đầu đến tươi vui.+ Đoạn 2 tiếp theo đến gà mái mẹ.+ Đoạn 3 phần còn GV khen những em đọc đúng kết hợp sửa lỗi cho những em đọc còn phát âm sai, ngắt nghỉ hơi chưa đúng hoặc giọng đọc chưa phù GV yêu cầu HS đọc lượt thứ 2 đồng thời nêu phần Chú giải GV yêu cầu HS đọc theo cặp 2 GV đọc diễn cảm toàn bài với giọng trang vui tươi, rành mạch, thể hiện cảm xúc trân trọng trước những bức tranh làng Hoạt động 2 Tìm hiểu bài.10 phút* Mục tiêu Học sinh biết trả lời các câu hỏi SGK để hiểu nội dung của bài.* Cách tiến hành- GV tổ chức cho HS đọc và hiểu nội dung của bài+ Hãy kể tên một số bức tranh làng Hồ lấy đề tài trong cuộc sống hằng ngày của làng quê Việt Nam?+ Kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ có gì đặc biệt?+ Tìm những từ ngữ ở hai đoạn cuối thể hiện sự đánh giá đối với tranh làng Hồ?c. Hoạt động 3 Luyện đọc diễn cảm. 10 phút* Mục tiêu Học sinh biết đọc với giọng trang vui tươi, rành mạch, thể hiện cảm xúc trân trọng trước những bức tranh làng Hồ.* Cách tiến hành- GV hướng dẫn HS GV dùng bảng phụ viết sẵn đoạn GV nhận xét, uốn nắn cách đọc cho GV tuyên dương những em đọc hay Hoạt động nối tiếp 3 phút- Nhận xét tiết Về đọc lại bài nhiều Chuẩn bị bài Đất đọc bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân và trả lời câu HS khá giỏi đọc cả HS quan sát tranh minh họa bài HS lấy viết làm dấu các đoạn của Nhiều HS nối tiếp nhau đọc 3 đoạn HS đọc từng đoạn nối HS nêu mục Chú giải HS đọc theo cặp-2 em đọc cả HS đọc thầm, đọc lướt bài văn để trả lời câu hỏi+ Tranh vẽ lợn, gà, chuột, ếch, cây dừ, tranh tố nữ.+ Màu đen luyện bằng bột than của rơm nếp, cói chiếu, lá tre mùa thu. Màu trắng điệp làm bằng bột vỏ sò trộn với hồ nếp.+ Rất có duyên, tưng bừng như ca múa bên gà mái mẹ, đã đạt tới sự trang trí tinh tế, là một sự sáng tạo góp phần vào kho tàng màu sắc của dân 3 HS đọc nối tiếp nhau 3 đoạn của HS luyện đọc diễn Một vài HS thi luyện đọc hay trước lớp. Cả lớp bình chọn bạn đọc hay nhất. Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Bài 13 Làng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNgày soạn / /2006 Ngày dạy / /2006 Bài 13. Làng Kim Lân Tiết 61 Đọc - Hiểu văn bản tiêu cần đạt. thức. - Cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó thấy được một biểu hiện cụ thể, sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp. - Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện Xây dựng tình huống tâm lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ của nhân vật quần chúng. năng. - Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự, đặc biệt phân tích tâm lí nhân vật. độ. -Biết trân trọng yêu quí làng quê, yêu đất nước. bị * Thầy Soạn giáo án - Sưu tầm tài liệu. * Trò Soạn bài theo câu hỏi SGK. trình tổ chức các hoạt động. * Hoạt động tra bài cũ. 1’ ? Đọc thuộc lòng bài thơ ''ánh trăng ''. Cho biết chủ đề của bài thơ là gì? * Hoạt động 2 Khởi động. 1’ Mỗi người dân Việt Nam đều vô cùng gắn bó với làng quê của mình, nơi sinh ra và lớn lên. Sống ở làng, chết nhờ làng, không gì khổ bằng phải bỏ làng đi tha hương cầu thực, lâm voà cảnh sống nơi đất khách quê người...Tình cảm đặc biệt đó được nhà văn Kim Lân thể hiện một cách độc đáo trong một hoàn cảnh đặc biệt Kháng chiến chống Pháp để viết nên truyện ngắn '' Làng ''. * Hoạt động 3 Bài mới. 38’ Hoạt động của giáo viên Hoạt động của H/S Nội dung cần đạt GV Gọi học sinh đọc chú thích SGK/171. ? Nêu những hiểu biết của em về tác giả? ? Truyện ngắn '' Làng '' của Kim Lân được sáng tác trong hoàn cảnh nào? GV Truyện thuộc loại cốt truyện tâm lí, không xây dựng trên các biến cố, sự kiện bên ngoài mà chú trọng đến các tình huống bên trong nội tâm nhân vật. GV Nêu yêu cầu đọc->đọc mẫu->gọi học sinh đọc. - Chú ý từ ngữ địa phương, những lời đối thoại. ? Tóm tắt tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc? GV Gọi học sinh đọc chú thích 12 - 15 - 16 - 26 - 27 - 28. ?Tác phẩm Làng của Kim Lân được viết theo thể loại nào? ? Văn bản được viết theo những phương thức biểu đạt nào? Phương thức biểu đạt nào là chủ yếu? Vì sao? ? Truyện được kể từ ngôi nào? Ngôi kể này có tác dụng gì? ? Truyện được chia làm mấy phần? Nội dung từng phần? ? Nêu chủ đề của truyện? Truyện nói về điều gì ở người nông dân? Trong hoàn cảnh nào? ? Trong số các nhân vật được kể ai là nhân vật chính của truyện? Vì sao em xác định như thế? ? Những biện pháp chủ yếu nào được sử dụng để miêu tả nhân vật chính? ? Kim Lân đã đặt nhân vật chính vào tình huống truyện như thế nào? Tình huống ấy có tác dụng gì ? Vậy ở nơi tản cư cuộc sống của ông Hai như thế nào? GV Gọi học sinh đọc từ đầu->vui quá. ? Cuộc sống của gia đình ông Hai ở nơi tản cư có gì khác thường? ? Em có nhận xét gì về cuộc sống của gia đình ông Hai? ? ở nơi tản cư ông Hai luôn quan tâm tới điều gì? ? Mối quan tâm về làng của ông Hai được thể hiện trong đoạn văn bản nào? ? Ông Hai đã nhớ những gì ở làng? ? Vì sao ông Hai cảm thấy '' vui thế '' khi nghĩ về làng mình? ? Điều đó cho thấy tình cảm của ông Hai đối với làng quê như thế nào? ? Theo em đoạn văn bản nào thể hiện mối quan tâm của ông Hai đến cuộc kháng chiến của dân tộc? ? Cách quan tâm của ông Hai đến cuộc kháng chiến có những biểu hiện đặc biệt nào? ?Lời văn của đoạn có gì đặc biệt? ? Từ đó tình cảm kháng chiến của ông Hai được bộc lộ như thế nào? ? Đặc điểm nào trong con người ông Hai được bộc lộ nơi tản cư? ? Em tìm một số tác phẩm viết về tình yêu quê hương đất nước? GV khái quát nội dung tiết 1. -Đọc -Độc lập -Độc lập -Nghe -Đọc -Tóm tắt -Phát hiện -Lí giải -Phát hiện, giải thích -Phát hiện -Trình bày -Phát hiện -Nhận xét -Phát hiện -Đọc -Phát hiện -Nhận xét -Phát hiện -Phát hiện -Nhận xét -Lí giải -Độc lập -Đọc -Phát hiện -Nhận xét -Khái quát -Phát hiện -Sưu tầm Khái quát I. Đọc - Tiếp xúc văn bản. giả, tác phẩm. - Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn. - Am hiểu và gắn bó với nông thôn và người nông dân. - Tác phẩm Viết vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1948. tóm tắt văn bản. 3. Tìm hiểu cấu trúc văn bản. *Thể loại. - Truyện ngắn. - Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. - Tự sự là chính vì câu chuyện được triển khai theo hệ thống các sự việc. - Ngôi thứ ba->đảm bảo tính khách quan của những cái được kể, gợi cảm giác chân thực cho người đọc. * Bố cục 3 phần. - Phần 1 Từ đầu->vui quá Cuộc sống của ông Hai ở nơi tản cư. - Phần 2 Ông lão->đôi phần Cuộc sống của ông Hai từ khi nghe tin xấu về làng. - Phần 3 Còn lại Cuộc sống của ông Hai khi nghe tin làng được cải chính. - Chủ đề Truyện diễn tả chân thực và sinh động tình yêu làng quê ở ông Hai - Một người nông dân rời làng đi tản cư trong thời kì kháng chiến chống Pháp. II. Đọc-Hiểu văn bản. - Nhân vật ông Hai->Vì diễn biến câu chuyện đều xoay quanh nhân vật ông Hai. - Miêu tả nội tâm; ngôn ngữ đối thoại và độc thoại. - Tình huống Ông Hai nghe tin làng chợ Dầu đã lập tề theo giặc phản lại kháng chiến, Cụ Hồ -> tình huống đối nghịch tạo điều kiện để nhân vật thể hiện tâm trạng, phẩm chất tính cách của nhân vật bộc lộ tình yêu làng ,yêu nước chân thành của ông Hai. 1. Cuộc sống của ông Hai ở nơi tản cư. - Xa quê, ở nhờ nhà người khác. - Mọi người đều lo kiếm sống. Vợ và con gái đàu chạy chợ, ông và hai đứa con nhỏ tìm đất trồng trọt . - Cuộc sống tạm bợ, khó khăn nhưng nề nếp. - Làng quê, cuộc kháng chiến của đất nước. - Đoạn '' Ông lại nghĩ về...làng quá". - Cùng anh em đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuôn đá, cái chòi gác đầu làng, những đ';ngf hầm bí mật. - Vì làng ông là làng tích cực kháng chiến. -Tình cảm gắn bó, tự hào với làng quê. ''Ông hai đi nghênh ngang...vui quá" - Mong nắng cho tây chết mệt nắng...chúng nó .Nghe lỏm đọc báo thường xuyên ở phòng thông tin để biết tin tức kháng chiến -> đầy lòng tin kháng chiến. Không giấu cảm xúc vui mừng. - Ngôn ngữ quần chúng, độc thoại nhân vật. - Tha thiết, nồng hậu. - Chất phác, gắn bó với làng quê kháng chiến. - Quê hương; Nhớ con sông quê hương; Ông lão vườn chim. - Ca daoLàng ta... Anh đi.. * Hoạt động 4 Hướng dẫn học ở nhà 1’ - Về học bài, tóm tắt văn bản. - Chuẩn bị tiếp phần 2 của bài , Ngày soạn / / 06 Ngày giảng / / 06 Bài 13. Làng Kim Lân Tiết 62 Đọc - Hiểu văn bản tiêu cần đạt. thức. - Cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó thấy được một biểu hiện cụ thể, sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp. - Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện Xây dựng tình huống tâm lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ của nhân vật quần chúng. năng. - Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự, đặc biệt phân tích tâm lí nhân vật. độ. -Biết trân trọng yêu quí làng quê, yêu đất nước. bị. * Thầy Soạn giáo án - Sưu tầm tài liệu. * Trò Soạn bài theo câu hỏi SGK. trình tổ chức các hoạt động. * Hoạt động tra bài cũ. 6’ ? Tóm tắt chuyện ngắn Làng của Kim Lân ? Nêu vài nét khái quát về cuộc sống của ông Hia ở nơi tản cư? * Hoạt động 2 Khởi động. 1’ Tiết trước chúng ta đã tìm hiểu nhân vật ông Hai qua một số nét phẩm chất thông qua một phần diễn biến tâm lí của ông Hai. Diễn biến tâm lí của Ông Hai tiếp tục thay đổi theo sự biến đổi của làng, để hiểu rõ hơn diễn biến tâm lý đó chúng ta tìm hiểu tiếp bài. * Hoạt động 3 Bài mới 36’ Hoạt động của giáo viên Hoạt động của H/S Nội dung cần đạt GV khái quát nội dung tiết 1. GV Gọi học sinh đọc ''Ông lão náo nức...đôi phần ''. ? Cho biết nội dung chủ yếu của đoạn? GV Cho học sinh tóm tắt phần truyện kể về nhân vật ông Hai từ khi nghe tin làng mình theo giặc. ? Ông Hai đã có tâm trạng như thế nào khi nghe tin làng mình theo giặc? ? Khi mọi người nói làng ông theo giặc ông đã tin ngay chưa? ? Tin chính thức làng Dầu theo giặc ông đã có hành động như thế nào? ? Tại sao ông lại có hành động như vậy? ? Qua các chi tiết trên của ông Hai cho biết tâm trạng của ông Hai lúc này như thế nào? ? Khi về đến nhà ông lão có biểu hiện ra sao? ? Em nhận xét gì về tâm trạng của ông Hai? ? Vì sao ông Hai lại đau đớn, tủi nhục? ? Quan điểm của ông Hai được thể hiện qua chi tiết nào? GV Gọi học sinh đọc '' Ông Hai...phải thù ''. ? Cái tin làng Dầu theo việt gian đã đẩy ông Hai vào hoàn cảnh nào? ? Vì sao vừa chớm nghĩ quay về làng ông lại quay phắt ngay đi? ? Diễn biến tâm lí của ông Hai lúc này như thế nào? ? Có thể coi đây là cuộc đấu tranh nội tâm của nhân vật được không? Sự xung đột này bộc lộ tình cảm gì? GV Gọi học sinh đọc '' Ông lão/169...đôi phần ''. ? Trong hoàn cảnh bế tắc như vậy ông Hai tâm sự với ai? ? Vì sao ông lại trò chuyện với đứa con như vậy? ? Cảm xúc của ông khi trò chuyện với đứa con bộc lộ như thế nào? ? Qua lời tâm sự của nhân vật em thấy mối quan hệ tình yêu làng, yêu nước của ông Hai ra sao? GV Gọi học sinh tóm tắt phần 3. ? Khi biết tin làng mình không theo giặc dáng vẻ ông Hai có những biểu hiện khác thường nào? ? Dáng vẻ ấy phản ánh một nội tâm như thế nào? ? Tại sao ông Hai lại khoe với mọi người rằng '' Tây nó đốt nhà tôi rồi ''? ?Cử chỉ của ông Hai lúc này có gì đặc biệt? ? Những cử chỉ đó cho ta thấy tình cảm của ông Hai với làng như thế nào ? ? Ông Hai là người tiêu biểu cho tầng lớp nào? ? Qua truyện em học được gì từ nghệ thuật kể chuyện của Kim Lân về sử dụng ngôn ngữ, miêu tả nhân vật, tình huống? ? Truyện diễn tả tình cảm gì của ông Hai? GV Chốt->Gọi học sinh đọc ghi nhớ/174. GV Gọi học sinh đọc bài tập 1SGK/174. ? Tác giả dùng những biện pháp nghệ thuật nào để miêu tả tâm lí nhân vật? 1’ -Đọc -Độc lập -Tóm tắt -Phát hiện Lí giải -Phát hiện, giải thích -Suy luận -Phát hiện -Nhận xét -Lí giải -Phát hiện -Đọc -Phát hiện -Suy luận -Nhận xét -Trao đổi -Đọc -Phát hiện -Lí giải -Nhận xét -Suy luận -Đọc -Nhận xét -Lí giải - Đọc -Độc lập -Phát hiện -Nhận xét -Khái quát -Khái quát -Khái quát -Đọc -Phát hiện I. Đọc - Tiếp xúc văn bản. II. Đọc-Hiểu văn bản. sống của ông Hai ở nơi tản cư. sống của ông Hai từ khi nghe tin làng theo giặc. - Cổ nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. - Ông lão lặng người đi tưởng như không thở được... - Vờ đứng lảng ra chỗ khác. - Cúi gằm mặt xuống. - Sợ người khác biết mình là người làng Dầu. * Xấu hổ, uất ức. - Nằm vật ra giường. - Nước mắt trào ra. - Miệng rít lên. - Trằn trọc không ngủ được. * Đau khổ, tủi nhục. - '' Làng thì yêu thật...phải thù ''. - Tuyệt đường sinh sống. - Về Quay lại làm nô lệ cho giặc. - Suy nghĩ, đấu tranh Về - ở. - Cuộc đấu tranh nội tâm->bế tắc, tuyệt vọng, yêu ghét rõ ràng. - Trò chuyện với con. - Không biết giãi bày với ai, mượn con để bày tỏ tấm lòng son của mình với làng quê đất nước. - Nước mắt giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Tình yêu làng, yêu nước sâu nặng làng theo giặc được cải chính. - Cái mặt buồn thỉu mọi ngày...hấp háy... - Cười nói, chia quà cho con. * Vui sướng. - Đó là bằng chứng gia đình ông không những không theo giặc mà còn là gia đình kháng chiến. - Lật đật đi thẳng, múa tay lên mà khoe. - Vén quần lên tận bẹn mà nói về cái làng của ông. * Yêu làng thắm thiết. - Nông dân. III. Tổng kết. thuật. - Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại. - Kết hợp miêu tả ngoại hình. - Nội tâm đặc biệt miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật. dung. * Ghi nhớ SGK/174 I V.. Luyện tập * Đoạn tả ông Hai vừa nghe tin làng mình theo giặc - Đối thoại, độc thoại. - Qua những trạng thái cảm xúc trực tiếp. *Đoạn ông trò chuyện với thằng con út - Đối thoại. * Hoạt động 4 Hướng dẫn học ở nhà 2’ - Về học bài, Làm tiếp bài 2SGK/174. - Chuẩn bị Chương trình địa phương phần tiếng Việt. Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn khối 9 - Bài 1 Làng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênBÀI 1 LÀNG. I. Tác giả, tác phẩm Nhà văn Kim Lân có tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1920. - Quê Từ Sơn - Bắc Ninh. - Sở trường viết truyện ngắn. - Am hiểu và gắn bó với đời sống của nông dân. Tác phẩm Làng được sáng tác trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. - Tóm tắt tác phẩm Ông Hai Thu định ở lại làng cùng du kích và đám thanh niên trẻ tuổi chiến đấu giữ làng. Nhưng vì hoàn cảnh gia đình, ông phải cùng vợ con rồi bỏ làng Dầu đi tản cư kháng chiến. Ở nơi tản cư ông luôn nhớ về làng, kể chuyện khoe làng của mình với bà con trên đó. Bỗng một hôm ông nghe tin cả làng chợ Dầu của ông theo giặc Pháp làm Việt gian, ông đau khổ, cả gia đình ông buồn. Ông chủ tịch tìm đến và cải chính làng ông là làng kháng chiến. Ông vô cùng sung sướng khoe nhà ông bị đốt cháy nhẵn, cháy rụi. II. Phân tích * Yêu làng khoe làng ông giàu đẹp - tự hào hãnh diện về làng. - không khí cách mạng của làng sôi nổi. Ông buộc phải tản cư, ở nơi tản cư ông luôn khoe về làng mình. - Nhà ngói san sát sầm uất như tỉnh. - Di tích truyền thống. - Khoe sinh phần cụ thượng Khi kể say sưa, 2 con mắt sáng, cái mặt biến chuyển. Toàn đoạn trích là diễn biến tâm trạng của ông Hai Thu. - Đang ở phòng thông tin, tâm trạng phấn chấn “ruột gan ông cứ múa cả lên”. - Ông vui vì không khí của kháng chiến thắng lợi bao nhiêu thì tin về làng lại làm cho ông buồn và đau khổ bấy nhiêu. Thái độ, tâm trạng. - Quay phắt lại, lắp bắp hỏi. - Cực kỳ đau khổ. - Cổ ông lão nghẹn đắng cả lại, da mặt tê rân rân, ông lặng đi tưởng không thở được, một lúc sau ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi giọng lạc hẳn đi. - Cúi gằm mặt, về nằm vật ra giường, nước mắt trào ra, ông rít lên, rồi ngờ ngợ, một loạt các câu hỏi, rồi trằn trọc ngủ. Nội tâm day dứt, trằn trọc. + Không biết đi đâu về đâu. + Về làng không đượclàng theo giặc + Đi đâu, ở đâu người ta cũng đuổi. - Ông chẳng biết nói cùng ai, đành thủ thỉ nói với con cho vơi đi sự đau khổ. + Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Đau đớn tủi nhục khi nghe tin làng theo giặc. Ông là người yêu làng, yêu nước, yêu kháng chiến. * Khi nghe tin cải chính + Thái độ hồ hởi vui vẻ + Nét mặt tươi vui rạng rỡ hẳn lên. + Hành động chia quà cho con; công khai đi báo tin nhà ông bị Tây đốt. Ông lật đật, bô bô 3 lần lật đật cùng với động tác. “Múa tay lên mà khoe” lại khoe - Ra láo!Láo hết!Toàn là si sự mục đích cả! Niềm vui sướng hạnh phúc choáng ngợp tâm trí của ông. Ông Hai yêu làng yêu nước tha thiết. Niềm tin của ông vào kháng chiến, tin vào Bác Hồ khiến người đọc cảm động. Ông Hai chỉ là một người nông dân bình thường nhưng biết hi sinh cái riêng vì kháng chiến. Điều đó cho thấy cuộc kháng chiến chống Pháp đã đi sâu vào tiềm thức của người dân để trở thành cuộc kháng chiến của toàn dân. Đó chính là sự tinh tế, tài tình của Kim Lân. - Ngôn từ mộc mạc, tự nhiên, hợp lý phù hợp với tính cáh người nông dân, thể hiện sự am hiểu đời sồng, ngòi bút tinh tế của tác giả. III. Tổng kết 1. Về nghệ thuật Truyện được xây dựng bằng diễn biến tâm trạng, tâm lý thích khoe làng của ông Hai - Truyện có sức thuyết phục và ý nghĩa sâu sắc. - Truyện được xây dựng trên cơ sở tình quê, tình yêu quê hương của một người có tinh thần kháng chiến, nên niềm vui nỗi buồn đều thấm thía. - Ngôn ngữ nhân vật được miêu tả nhuần nhị, lời nói độc đáo thể hiện một năng lực miêu tả sắc xảo. - Khắc hoạ diễn biến tâm lý nhân vật thành công. - Tình huống điển hình, nhân vật bộc lộ tính cách rõ nét. 2. Về nội dung Tình yêu làng, yêu nước tha thiết của ông hai gắn liền với niềm vui, nỗi buồn, sướng khổ của ông trong quá khứ và hiện tại? A. Kiến thức cần nhớ. Tác giả - Kim Lân tên là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1920 quê ở làng Phù Lưu, huyện Từ Sơn, tỉnh Hà Bắc. - Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn. - Kim Lân am hiểu sâu sắc và gắn bó với nông thôn và người nông dân. Truyện của ông hầu như chỉ viết về sinh hoạt nông thôn và cảnh ngộ của người nông dân =>Chính hai đặc điểm trên đã tạo nên thành công của tác giả trong truyện “Làng”. 2. Hoàn cảnh sáng tác - Truyện “Làng” được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948. “Làng” có những đặc điểm cần lưu ý sau - Truyện “Làng” khai thác một tình cảm bao trùm và phổ biến trong con người thời kì kháng chiến tình cảm quê hương đất nước. Đây là một tình cảm mang tính cộng đồng. Nhưng thành công của Kim Lân là đã diễn tả tình cảm, tâm lý chung ấy trong sự thể hiện cụ thể, sinh động ở một con người, trở thành một nét tâm lý sâu sắc ở nhân vật ông Hai, vì thế nó là tình cảm chung mà lại mang rõ màu sắc riêng cá nhân, in rõ cá tính của nhân vật. - Truyện thuộc loại có cốt truyện tâm lý, không xây dựng trên các biến cố, sự kiện bên ngoài mà chủ trọng đến các tình huống bên trong nội tâm nhân vật, miêu tả các diễn biến tâm lý, từ đó làm nổi rõ tính cách nhân vật và chủ đề tác phẩm. - Những biện pháp nghệ thuật chính để miêu tả nhân vật ông Hai - nhân vật chính của truyện + Miêu tả nội tâm + Ngôn ngữ đối thoại và độc thoại - Văn bản “làng” đã kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Tự sự là chính vì câu chuyện được triển khai theo hệ thống các sự việc. - Truyện được kể theo ngôi thứ ba. Nó đảm bảo tính khách quan của những cái được kể, gợi cảm giác chân thực cho người đọc. - Tình huống cơ bản của truyện là khi ở nơi tản cư lúc nào cũng da diết nhớ về làng và tự hào về nó thì bỗng nghe được tin làng mình đã lập tề theo giặc. Chính tình huống ấy đã cho thấy lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến đã bao trùm và chi phối tình cảm quê hương ở ông Hai, đồng thời làm bộc lộ sâu sắc và cảm động tình yêu làng, yêu nước ở ông. 4. Tóm tắt Trong kháng chiến, Ông Hai - người làng chợ Dầu, buộc phải rời làng. Sống ở nơi tản cư, lòng ông luôn day dứt nhớ về quê hương. Ngày nào ông cũng ra phòng thông tin vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc tin rồi nghe lỏm chẳng xót một câu nào về tin tức của làng. Bao nhiêu là tin hay về những chiến thắng của làng ... ruột gan ông lão cứ múa cả lên, trong đầu bao nhiêu ý nghĩ vui thích. Tại quán nước đó, ông Hai nghe tin làng Dầu làm việt gian theo giặc, ông rất khổ tâm và xấu hổ. Về nhà ông nằm vật ra giường nhìn lũ con, nước mắt cứ trào ra. Lòng ông đau xót và nhục nhã khôn cùng. Ông không dám đi đâu, chỉ ru rú ở nhà. Nghe bất cứ ai nói chuyện gì, ông cũng nơm nớp lo sợ, sợ rằng người ta nói chuyện ấy Bà chủ nhà đã đuổi khéo vợ chồng con cái nhà ông. Ông Hai lâm vào hoàn cảnh bế tắc không thể bỏ về làng vì về làng là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ, cũng không thể đi đâu khác vì không đâu người ta chứa người làng chợ Dầu. Ông cảm thấy nhục nhã xấu hổ, chỉ biết tâm sự với đứa con về nỗi oan ức của mình. Chỉ khi tin này được cải chính, ông mới vui vẻ và phấn chấn, ông cứ múa cả hai tay lên mà đi khoe với mọi người Nhà ông bị giặc đốt, làng ông bị giặc phá. Và ông lại tiếp tục sang nhà bác Thứ để khoe về cái làng của mình. 5. Phân tích tình yêu làng hoà quyện với tình yêu đất nước của nhân vật ông Hai. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật này của tác giả. Kim Lân đã rất hiểu và thể hiện thành công tình cảm yêu làng quê qua nhân vật ông Hai - một người nông dân chất phác. Tình yêu làng của ông Hai rất đặc biệt và cách thể hiện tình yêu ấy cũng rất độc đáo. a. Tình yêu quê hương của người nông dân ấy đã bộc lộ khá sâu sắc ở phần đầu truyện Suốt cuộc đời ông sống ở quê hương, gắn bó máu thịt với quê hương vậy mà vì giặc ngoại xâm, ông Hai phải rời làng đi tản cư. - Ở nơi tản cư, lòng ông đau đáu nhớ quê, cứ “ nghĩ về những ngày làm việc cùng anh em”, ông nhớ làng quá. - Ông Hai luôn khoe và tự hào về cái làng Dầu không chỉ vì nó đẹp mà còn bởi nó tham gia vào cuộc chiến đấu chung của dân tộc. - Ông tìm nghe tin tức về kháng chiến “chẳng sót một câu nào”. Nghe được nhiều tin hay , những tin chiến thắng của quân ta, ruột gan ông cứ múa cả lên, náo nức, bao nhiêu ý nghĩ vui thích chen chúc trong đầu óc. => Đó là biểu hiện tình yêu làng của người nông dân trước thành quả của cách mạng, của làng quê b. Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay gắt để làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của ông. Tình huống ấy là cái tin làng ông theo giặc mà chính ông nghe được từ miệng những người mới tản cư qua vùng ông. - Khi nghe tin quá đột ngột, ông Hai sững sờ, xấu hổ và uất ức “cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như không thở được”. Khi trấn tĩnh lại được phần nào, ông còn cố chưa tin cái tin ấy”. Nhưng rồi những người tản cư đã kể rành rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên” làm ông không thể không tin. Niềm tự hào về làng thế là sụp đổ tan tành trước cái tin sét đánh ấy. Cái mà ông yêu quý nhất nay cũng đã lại quay lưng lại với ông. Không chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng tự thấy ông mất đi hạnh phúc của riêng ông, cuộc đời ông cũng như chết mất một nửa. - Từ lúc ấy trong tâm trí ông Hai chỉ còn có cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một nỗi ám ảnh day dứt. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông “cúi gằm mặt mà đi”, về đến nhà ông nằm vật ra giường, rồi tủi thân nhìn đàn con, “nước mắt ông lão cứ giàn ra”. Bao nhiêu điều tự hào về quê hương như sụp đổ trong tâm hồn người nông dân rất mực yêu quê hương ấy. Ông cảm thấy như chính ông mang nỗi nhục của một tên bán nước theo giặc, cả các con ông cũng sẽ mang nỗi nhục ấy. - Suốt mấy ngày ông không dám đi đâu. Ông quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình hình bên ngoài. “Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa, ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ây”. Thoáng nghe những tiếng Tây, Việt gian, cam –nhông là ông lủi ra một góc nhà, nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!” => Tác giả đã diễn tả rất cụ thể, sâu sắc những biến động dữ dội trong nội tâm nhân vật nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên trong ông Hai cùng với nỗi đau xót, tủi hổ của ông trước cái tin làng mình theo giặc. - Nhưng chính lúc này, tình cảm đẹp trong con người ông Hai lại càng được bộc lộ rõ hơn bao giờ hết. Những đau đớn, dằn vặt, sự hổ thẹn đến tột cùng đã đẩy ông Hai vào một tình huống phải lựa chọn. Quê hương và Tổ Quốc, bên nào nặng hơn? Quê hương đáng yêu, đang tự hào... Nhưng giờ đây.... dường như mới chỉ nghĩ tới đó, lòng ông Hai đã nghẹn đắng lại. Tình yêu quê hương và tình yêu tổ quốc xung đột dữ dội trong lòng ông. Một ý nghĩ tiêu cực thoáng qua trong đầu Hay là quay về làng. Nhưng rồi ông cảm thấy “rợn cả người”. Ông đã từng nhớ làng da diết, từng ao ước được trở về làng. Nhưng “vừa chớm nghĩ, lập tức ông lão phản đối ngay” bởi vì “về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ”. Cuối cùng ông đã quyết định “không thể được! Làng thì yêu thật, ... ốt đẹp ấy trong ông Hai bỗng nhiên biến thành những nỗi lo âu, dằn vặt - Khi nghe tin quá đột ngột, ông Hai sững sờ, xấu hổ và uất ức “cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như không thở được”. Khi trấn tĩnh lại được phần nào, ông còn cố chưa tin cái tin ấy”. Nhưng rồi những người tản cư đã kể rành rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên” làm ông không thể không tin. Niềm tự hào về làng thế là sụp đổ tan tành trước cái tin sét đánh ấy. Cái mà ông yêu quý nhất nay cũng đã lại quay lưng lại với ông. Không chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng tự thấy ông mất đi hạnh phúc của riêng ông, cuộc đời ông cũng như chết mất một nửa. - Từ lúc ấy trong tâm trí ông Hai chỉ còn có cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một nỗi ám ảnh day dứt. Ông tìm cách lảng tránh những lời bàn tán và cúi gằm mặt xuống ra về. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông “cúi gằm mặt mà đi”, về đến nhà ông nằm vật ra giường, rồi tủi thân nhìn đàn con, “nước mắt ông lão cứ giàn ra”. Bao nhiêu câu hỏi dồn về xoắn xuýt, bủa vây làm tâm trạng ông rối bời trong cơn đau đớn, hụt hẫng đến mê dại, dữ dằn và gay gắt.. Ông cảm thấy như chính ông mang nỗi nhục của một tên bán nước theo giặc, cả các con ông cũng sẽ mang nỗi nhục ấy. - Suốt mấy ngày ông không dám đi đâu. Ông quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình hình bên ngoài. “Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa, ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ây”. Thoáng nghe những tiếng Tây, Việt gian, cam –nhông là ông lủi ra một góc nhà, nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!” - Nhưng chính lúc này, tình cảm đẹp trong con người ông Hai lại càng được bộc lộ rõ hơn bao giờ hết. Những đau đớn, dằn vặt, sự hổ thẹn đến tột cùng đã đẩy ông Hai vào một tình huống phải lựa chọn. Quê hương và Tổ Quốc, bên nào nặng hơn? Quê hương đáng yêu, đang tự hào... Nhưng giờ đây.... dường như mới chỉ nghĩ tới đó, lòng ông Hai đã nghẹn đắng lại. Tình yêu quê hương và tình yêu tổ quốc xung đột dữ dội trong lòng ông. Một ý nghĩ tiêu cực thoáng qua trong đầu Hay là quay về làng. Nhưng rồi ông cảm thấy “rợn cả người”. Ông đã từng nhớ làng da diết, từng ao ước được trở về làng. Nhưng “vừa chớm nghĩ, lập tức ông lão phản đối ngay” bởi vì “về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ”. Cuối cùng ông đã quyết định “không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”. Như vậy,tình yêu làng dẫu có thiết tha, mãnh liệt đến đâu, cũng không thể mạnh hơn tình yêu đất nước. - Chuẩn mực cho tình yêu và niềm tự hào về quê hương, đối với ông Hai lúc bấy giờ là cuộc kháng chiến. Tuy đau xót tưởng chừng bế tắc nhưng trong cõi thẳm sâu của tấm lòng, người nông dân ấy vẫn hướng về kháng chiến, vẫn tin ở những điều tốt đẹp, cố giữ cho tâm hồn không vẩn đục, để đón đợi một điều gì đỡ đau đớn, tuyệt vọng hơn. + Khi tâm sự với đứa con nhỏ còn rất ngây thơ, nghe con nói “Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh”, nước mắt ông Hai cứ giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má, giọng ông như nghẹn lại “ừ đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ?”. Phải chăng, trong tâm hồn người nông dân chất phác ấy vẫn không phút nào nguôi ngoai nỗi nhớ quê hương, yêu quê hương và nỗi đau đớn khi nghe tin quê hương rời xa công việc chiến đấu chung của đất nước bấy giờ? Tâm sự với đứa con, ông Hai muốn bảo con nhớ câu “nhà ta ở làng chợ Dầu”. Đồng thời ông nhắc con- cũng là tự nhắc mình “ủng hộ cụ Hồ Chí Minh”. Tấm lòng thuỷ chung với kháng chiến, với cách mạng thật sâu nặng, bền vững và thiêng liêng “Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ đám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ đám đơn sai”. Luận điểm 3 Tình yêu làng, yêu nước của ông Hai khi nghe tin làng kháng chiến Niềm vui của ông Hai khi tin đồn được cải chính. - Đến khi biết đích xác làng Dầu yêu quý của ông không phải là làng Việt gian, nỗi vui mừng của ông Hai thật là vô bờ bến “Ông cứ múa tay lên mà khoe cái tin ấy với mọi người”, mặt ông “tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”. Đối với người nông dân, căn nhà là cơ nghiệp của cả một cuộc đời, vậy mà ông sung sướng hể hả loan báo cho mọi người biết cái tin “Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ” một cách tự hào như một niềm hạnh phúc thực sự của mình. Đó là nỗi lòng sung sướng trào ra hồn nhiên như không thể kìm nén được của người dân quê khi được biết làng mình là làng yêu nước dẫu cho nhà mình bị giặc đốt. Tình yêu làng của ông Hai thật là sâu sắc và cảm động. - So với lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao trước cách mạng tháng Tám, rõ ràng ta thấy ông Hai có những điểm tiến bộ vượt bậc trong nhận thức, tâm hồn, tình cảm và tính cách. Đó chính là nhờ vào đường lối giác ngộ cách mạng của Đảng, Bác Hồ mà học có được. Lão Hạc và ông Hai có những điểm tính cách khác nhau nhưng họ vẫn có những phẩm chất của những người nông dân giống nhau, đều hiền lành, chất phác, lương thiện. Khi cách mạng tháng Tám thành công đã đem đến sự đổi đời cho mỗi người nông dân. Từ một thân phận nô lệ phụ thuộc họ trở thành một người tự do làm chủ cuộc đời, làm chủ đất nước. Từ đó đã củng cố và làm nền tảng vững chắc cho tình yêu quê hương, đất nước, trở thành một tình cảm vững bền, thiêng liêng sâu nặng, nồng cháy. => Trong hoàn cảnh toàn dân đang hướng tới cuộc kháng chiến chống pháp, bảo vệ độc lập dân tộc, ông Hai đã biết đặt tình yêu đất nước lên trên tình yêu cá nhân của mình với làng chợ Dầu, ông dành tất cả cho cách mạng. Đó chính là nét đẹp trong con người ông Hai nói riêng và người nông dân Việt Nam nói chung. - Văn hào I li a, E ren bua có nói ” Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu đồng quê trở nên lòng yêu tổ quốc. Ông Hai đúng là một con người như thế. Niềm vui, nỗi buồn của ông đều gắn bó với làng. Lòng yêu làng của ông chính là cội nguồn của lòng yêu nước. Luận điểm 4 . Nghệ thuật xây dựng nhân vật ông Hai - Nhà văn Kim Lân đã khá thành công khi xây dựng nhân vật ông Hai, một lão nông cần cù, chất phác, yêu mến, gắn bó với làng quê như máu thịt. + Nhà văn đã chọn được một tình huống khá độc đáo là sự thử thách bên trong bộc lộ chiều sâu tâm trạng. + Tâm lý nhân vật được nhà văn miêu tả cụ thể, gợi cảm qua các diễn biến nội tâm, qua các ý nghĩ, cảm giác, hành vi, ngôn ngữ. Đặc biệt là nhà văn đã diễn tả đúng và gây được ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật. VD1 tâm trạng Khi nghe tin làng theo giặc thì bị dằn vặt, đau khổ Đã ba bốn hôm nay, ông Hai không bước chân ra đến ngoài, cả đến bên bác Thứ ông cũng không dám sang. Suốt ngày ông chỉ quanh quẩn trong cái gian nhà chật chội ấy mà nghe ngóng. thôi lại chuyện ấy rồi ». Khi tin đồn được cải chính thì cái mặt buồn thỉu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên ». VD2 Miêu tả đúng các phản ứng » bằng hành động của một người nông dân hiền lành, chất phác và chưa đọc thông, viết thạo Khi muốn biết tin tức thì ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm ». Khi nghe tin làng theo giặc thì ông Hai cứ cúi gằm mặt xuống mà đi » rồi nắm chặt hai bàn tay mà rít lên chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này ». Khi tin đồn được cải chính thì ông lão cứ múa tay lên mà khoe cái tin đồn ấy với mọi người. VD3 Ngoài ra còn phải kể đến các hành động, lời nói, suy nghĩ của nhân vật ông Hai trong mối quan hệ với các nhân vật khác như Bà Hai, các con, mụ chủ nhà. + Các hình thức trần thuật đối thoại, độc thoại. C. Kết bài sgk - Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật ông Hai. - Thành công của nhà văn khi xây dựng nhân vật ông Hai. VD Qua truyện ngắn “Làng”, tác giả đã khắc hoạ thành công hình tượng một người nông dân yêu làng, yêu nước hồn nhiên chất phác nhưng xúc động. Hình tượng nhân vật ông Hai vừa phản ánh chân thực những nếp cảm, nếp nghĩ của người nông dân Việt Nam trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, vừa có ý nghĩa giáo dục sâu sắc đối với nhiều thế hệ bạn đọc. Qua truyện ngắn này, ta có thể hiểu được một cách sâu sắc thêm về hình ảnh những người dân kháng chiến Việt Nam với tình yêu quê hương đất nước. ======================== Đề bài 2 Với truyện ngắn Làng », Kim Lân muốn nói với chúng ta Cách mạng và kháng chiến chẳng những không làm mất đi tình yêu làng quê truyền thống mà còn đưa đến cho tình cảm ấy những biểu hiện hoàn toàn mới mẻ. Hãy làm rõ nhận định trên qua việc phát triển niềm hãnh diện của ông Hai về làng chợ Dầu và nỗi đau buồn tủi hổ khi ông lầm tưởng làng ông theo giặc. Dàn ý A. Mở bài - Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và tác phẩm - Kim Lân sáng tác rất ít, nhưng số tác phẩm ít ỏi ấy lại có sức sống lâu bền với thời gian. B. Thân bài 1. Tình yêu, niềm hãnh diện của ông Hai với làng chợ Dầu, một tình cảm truyền thống của người nông dân VN. - Ông luôn khoe làng, nhớ về làng, nhớ anh em xẻ đắp ụ, hào. nhớ khóa bình dân học vụ ở làng. => Làng chợ Dầu luôn là ruột thịt, gắn bó, là nỗi nhớ của ông. 2. Biểu hiện mới mẻ. - tình yêu làng gắn bó máu thịt với cuộc kháng chiến ở làng chợ Dầu. - Tất cả buồn vui của ông đều gắn với làng, với cách mạng. Những lời tuyên truyền của ông đều liên quan đến làng quê, đến kháng chiêns, đến cách mạng. + Vừa nghe tin -> quay phắt lại, lắp bắp – ý nghĩ làng quê luôn thường trực, ám ảnh -> nói nhanh trong tâm trạng lo lắng. + Cổ nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân -> cảm giác bàng hoàng, sững sờ khi nghe tin dữ, tủi hổ đến tê dại. + Tin đột ngột + nỗi đau xót khiến ông Hai lặng người đi tưởng như không thở được. => KL đã diễn tả rất cụ thể nỗi đau đớn xót xa của ông khi lầm tưởng làng ông theo tây. Càng yêu làng bao nhiêu, ông Hai càng tủi hổ bấy nhiêu trước cái tin dữ ấy. - ông đứng lảng ra chỗ khác, không dám nhận mình là người làng chợ Dầu. Cảm giác tủi hổ đeo bám -> ông cúi gằm mặt xuống mà đi. - Ông lão đau khổ, nước mắt cứ giàn ra, không biết trút nỗi đua khổ vào đâu, ông đau đớn rít lên - Suy nghĩ , tâm trạng chủ yếu của ông được thể hiện qua hành động, câu nói, cử chỉ - những yếu tố miêu tả bên ngoài. Có độc thoại nội tâm nhưng rất ít-> phù hợp với ông Hai,một nông dân chất phác, giản dị -> thể hiện tình cảm rất mộc mạc, giản dị, rất nông dân. - Tin làng theo giặc cứ ám ảnh ông -> ông không dám đi đâu - Không có ai để thổ lộ tâm sự _ trò chuyện với đứa con để vơi bót nỗi khổ tâm, dằn vặt trong lòng ông. ông nói như để ngỏ lòng mình, như để minh oan cho lòng mình nữa, cho vơi bớt nỗi nhớ thương. - Lời của trẻ nhỏ hay chính là tấm lòng của ông với CM, với KC -> cảm động, nước mắt giàn ra, nói với con hay chính là tự nhủ lòng mình. => Khẳng định tình cảm sắt son của ông, của người dân làng chợ Dầu với CM. ông muốn minh oan cho mình hay cho làng quê , nơi chôn rau cắt rốn của ông. => KL đã thể hiện hết sức mộc mạc, chân quê nhưng sâu sắc tình yêu làng quê, yêu kháng chiến, cách mạng của người nông dân.

giáo án bài làng